Cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào? Làm thế nào để tính tháng hưởng mức trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định của Bộ Lao động Thương binh Xã hội. Hãng Kiểm toán Es-Glocal (https://esaudit.com.vn/) xin chia sẻ với quý bạn đọc thông qua bài viết dưới đây
Căn cứ theo điều 8 theo điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, quy định:
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động được xác định như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng BHTN trước khi thất nghiệp x 60%
a) Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng BHTN thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng BHTN trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
Ví dụ:
Bà Nguyễn Thị Hạnh có hợp đồng lao động với Công ty TNHH Kiểm toán Es-Glocal có thời hạn 24 tháng với mức lương lần lượt như sau:
Từ ngày 01/01/2019 đến ngày 28/02/2020 là 7.000.000 đồng/tháng,
Từ ngày 01/03/2020 đến ngày 31/12/2020 là 8.000.000 đồng/tháng
Tuy nhiên, từ ngày 01/05/2019 do điều kiện hoàn cảnh gia đình khó khăn nên bà không thể tiếp tục làm việc tại Công ty. Vì vậy bà Hạnh đã làm đơn xin nghỉ việc theo quy định của pháp luật lao động vào ngày 01/05/2020 và Công ty đã ban quyết định nghỉ việc cho Bà Hạnh, quyết định có hiệu lực cùng ngày.
Như vậy: Mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của Bà Hạnh là bình quân tiền lương 06 tháng liền kề trước khi bà nghỉ việc mà có đóng bảo hiểm thất nghiệp ( tháng 11, 12/2019 và tháng 1,2,3,4/2020)
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của bà Hạnh là:
(7.000.000 x 4 + 8.000.000 x 2)/6 x 60% = 4.400.000 đồng/tháng
b) Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
- Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Ví dụ 3: Ngày 01/01/2015, ông Trịnh Xuân C giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng với doanh nghiệp F với mức lương là 70.000.000 đồng/tháng.
- Doanh nghiệp F hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ là 3.100.000 đồng/tháng.
-> Do đó, mức tiền lương tháng đóng BHTN tối đa của ông C là: 20 lần x 3.100.000 đồng = 62.000.000 đồng/tháng.
Ngày 28/9/2015, ông C thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp F và chuyển sang giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 03 tháng với doanh nghiệp G (từ ngày 01/10/2015 đến 31/12/2015) với mức lương là 80.000.000 đồng/tháng.
- Doanh nghiệp G có trụ sở chính hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ là 2.150.000 đồng/tháng nhưng ông C không làm việc tại trụ sở chính mà làm việc tại chi nhánh, chi nhánh này hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ là 2.400.000 đồng/tháng.
-> Do đó, ông C tham gia và đóng BHTN tại tổ chức bảo hiểm xã hội nơi chi nhánh hoạt động với mức lương tối đa là: 20 lần x 2.400.000 đồng = 48.000.000 đồng/tháng.
-> Hết hạn hợp đồng lao động với doanh nghiệp G, ông C nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
=> Như vậy:
60% mức tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi ông C chấm dứt hợp đồng lao động là:
= (62.000.000 đồng x 3 tháng + 48.000.000 đồng x 3 tháng)/6 x 60%
= 33.000.000 đồng.
=> Tuy nhiên, theo quy định thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông C tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm ông chấm dứt hợp đồng lao động.
-> Do đó: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của ông C là:
= (2.400.000 đồng x 5 lần = 12.000.000 đồng/tháng)
= 12.000.000 đồng/tháng .
2. Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:
- Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch.
- Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ 01 ngày.
Ví dụ:
Ví dụ 4: Ông Nguyễn K được hưởng trợ cấp thất nghiệp 03 tháng, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông K tính từ ngày 11/3/2015 đến ngày 10/6/2015.
-> Như vậy: Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông K được xác định như sau:
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ nhất từ ngày 11/3/2015 đến hết ngày 10/4/2015;
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ hai từ ngày 11/4/2015 đến hết ngày 10/5/2015;
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba từ ngày 11/5/2015 đến hết ngày 10/6/2015.
Trên đây, Hãng Kiểm toán ES đã chia sẻ về cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp. Hi vọng với những thông tin trên giúp bạn hiểu rõ hơn về khoản trợ cấp thất nghiệp. Nếu có vướng mắc cần hỗ trợ các bạn vui lòng để lại bình luận bên dưới hoặc đặt câu hỏi theo đường dẫn: https://esaudit.com.vn/hoi-dap/. Cảm ơn các bạn, chúc các bạn thành công!