Tài khoản 121 chứng khoán kinh doanh là tài khoản gì? Tài khoản này có ý nghĩa gì và được sử dụng như thế nào, Hãng kiểm toán ES xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết Tài khoản 121, mời các bạn cùng theo dõi!
- Tài khoản 111 theo thông tư 200 và thông tư 133
- Tài khoản 244 theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
- Tài khoản 155 theo Thông tư 200 và Thông tư 133
Nội dung chi tiết của bài viết như sau:
- #I. Nguyên tắc kế toán
- #1. Nội dung hạch toán
- #2. Nguyên tắc ghi sổ chứng khoán
- #3. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
- #4. Thu nhập từ đầu tư chứng khoán
- #5. Giá trị cổ phiếu trong giao dịch hoán đổi
- #6. Theo dõi chứng khoán kinh doanh
- #7. Thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh
- #8. Đánh giá chênh lệch tỷ giá
- #II. Kết cấu tài khoản và nội dung phản ánh
- #IV. Phương pháp kế toán một số giao dịch chủ yếu
- #1. Khi mua chứng khoán kinh doanh
- #2. Định kỳ thu lãi trái phiếu và các chứng khoán khác
- #3. Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia
- #4. Khi chuyển nhượng chứng khoán kinh doanh
- #5. Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán kinh doanh đã đáo hạn
- #6. Doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán kinh doanh dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu
- #7. Đánh giá lại số dư các loại chứng khoán thuộc các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
#I. Nguyên tắc kế toán
#1. Nội dung hạch toán
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kể cả chứng khoán có thời gian đáo hạn trên 12 tháng mua vào, bán ra để kiếm lời), theo đó chứng khoán kinh doanh bao gồm:
- Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán;
- Các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác.
#2. Nguyên tắc ghi sổ chứng khoán
Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm:
Giá gốc = Giá mua + Các chi phí mua (chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí, phí ngân hàng...)
Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Thời điểm ghi nhận các khoản chứng khoán kinh doanh là thời điểm nhà đầu tư có quyền sở hữu, cụ thể như sau:
- Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0);
- Chứng khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
#3. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
Khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh được lập vào cuối niên độ kế toán, khi chứng khoán có giá trị thị trường thấp hơn giá gốc.
#4. Thu nhập từ đầu tư chứng khoán
Theo quy định của Thông tư 200, khoản thu nhập từ đầu tư chứng khoản phải được hạch toán đầy đủ, kịp thời, theo đó:
- Khoản cổ tức được chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư được ghi giảm giá trị khoản đầu tư.
- Trường hợp nhà đầu tư nhận được thêm cổ phiếu do công ty cổ phần chia cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty cổ phần.
Đối với khoản thu nhập này, Thông tư 133 quy định phương thức ghi nhận như sau:
- Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán kinh doanh.
- Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Khoản lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, khoản lãi dồn tích trước thời điểm mua được ghi giảm giá trị khoản đầu tư.
- Trường hợp nhà đầu tư nhận được thêm cổ phiếu do công ty cổ phần chia cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty cổ phần.
#5. Giá trị cổ phiếu trong giao dịch hoán đổi
Giá trị cổ phiếu trong giao dịch hoán đổi được xác định theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi. Việc xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu được thực hiện như sau:
- Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá do các bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi.
#6. Theo dõi chứng khoán kinh doanh
Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán kinh doanh mà doanh nghiệp đang nắm giữ (theo từng loại chứng khoán; theo từng đối tượng, mệnh giá, giá mua thực tế, từng loại nguyên tệ sử dụng để đầu tư…).
#7. Thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh
Giá vốn và chi phí bán của từng loại chứng khoán được xác định như sau:
- Thông tư 200: giá vốn được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền theo từng lần mua.
- Thông tư 133: giá vốn được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền hoặc nhập trước xuất trước. Chi phí bán chứng khoán được phản ánh vào chi phí tài chính trong kỳ. Khoản lãi hoặc lỗ khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh được phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong kỳ báo cáo.
#8. Đánh giá chênh lệch tỷ giá
Các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133 cần lưu ý đánh giá chênh lệch tỷ giá tất cả các loại chứng khoán kinh doanh là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm cuối niên độ kế toán.
#II. Kết cấu tài khoản và nội dung phản ánh
Nội dung | Thông tư 200 | Thông tư 133 |
Phát sinh nợ | Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào | Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào |
Phát sinh có | Giá trị ghi sổ chứng khoán kinh doanh khi bán | Giá trị ghi sổ chứng khoán kinh doanh khi bán |
Dư nợ | Giá trị chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo | Giá trị chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo |
Tài khoản chi tiết | Tài khoản 1211 - Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục đích nắm giữ để bán kiếm lời. | N/A |
Tài khoản 1212 - Trái phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời. | N/A | |
Tài khoản 1218 - Chứng khoán và công cụ tài chính khác: Phản ánh tình hình mua, bán các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác theo quy định của pháp luật để kiếm lời, như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu, hối phiếu… | N/A |
#IV. Phương pháp kế toán một số giao dịch chủ yếu
#1. Khi mua chứng khoán kinh doanh
Kế toán căn cứ vào chi phí thực tế mua (giá mua cộng (+) chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng…), ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
#2. Định kỳ thu lãi trái phiếu và các chứng khoán khác
Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu, tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái phiếu), ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi;
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư: chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư; khoản lãi dồn tích trước mua ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138... (tổng tiền lãi thu được)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư).
#3. Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia
Trường hợp nhận cổ tức cho giai đoạn sau ngày đầu tư, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chưa thu được tiền ngay)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Trường hợp nhận cổ tức của giai đoạn trước ngày đầu tư, ghi
Nợ các TK 111, 112, 138... (tổng tiền lãi thu được)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).
Trường hợp nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính, ghi:
Nợ các TK 112, 138
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh.
#4. Khi chuyển nhượng chứng khoán kinh doanh
Kế toán căn cứ vào giá bán chứng khoán:
Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131... (tổng giá thanh toán)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn).
Trường hợp bị lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền).
Các chi phí về bán chứng khoán, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
#5. Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán kinh doanh đã đáo hạn
Kế toán hạch toán:
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
#6. Doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán kinh doanh dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu
Doanh nghiệp phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời điểm trao đổi: phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán là doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).
Trường hợp hoán đổi cổ phiếu có lãi, ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về cao hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)
Trường hợp hoán đổi cổ phiếu bị lỗ, ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền).
#7. Đánh giá lại số dư các loại chứng khoán thuộc các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
Trường hợp lãi, ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (1212, 1218 )
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (1212, 1218 ).
Trên đây, Hãng Kiểm toán ES vừa chia sẻ bài viết Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC. Nếu có vấn đề chưa rõ hoặc cần hỗ trợ, bạn đọc có thể để lại bình luận bên dưới hoặc đặt câu hỏi theo đường dẫn dưới đây để được hỗ trợ trong thời gian sớm nhất: https://esaudit.com.vn/hoi-dap/. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết Tài khoản 121 theo Thông tư 200 và Thông tư 133, chúc các bạn thành công!