Hiện nay dịch Covid-19 đang diễn biến rất phức tạp, Bảo hiểm xã hội đã ban hành các chế độ nào để hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp, người lao động cần làm gì để được nhận hỗ trợ? ES xin chia sẻ đến bạn đọc các thông tin trên qua bài viết dưới đây, mời bạn đọc theo dõi
- Bảo hiểm thất nghiệp và Những điều người lao động CẦN BIẾT
- Cách tra cứu thẻ Bảo hiểm y tế MỚI NHẤT
- Hướng dẫn báo tăng BHXH trên phần mềm VNPT BHXH
Để theo dõi nội dung bài viết, bạn đọc xem qua những mục cơ bản sau:
Về bảo hiểm xã hội, người lao động cần quan tâm tới các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Chế độ ốm đau, thai sản
- Chế độ hưu trí, tử tuất
- Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Các chính sách hỗ trợ cho từng chế độ bảo hiểm như sau:
#1.Chế độ ốm đau, thai sản
Đối với chế độ này, BHXH không có quy định cụ thể về các trường hợp hỗ trợ, tuy nhiên người lao động mang thai, đang nuôi con hoặc nhận con nuôi có thể nhận được các hỗ trợ như sau:
#1.1. Lao động bị tạm hoãn HĐLĐ, nghỉ việc không lương
Người lao động hiện đang mang thai, nuôi con hoặc chăm sóc thay thế trẻ em dưới 6 tuổi khi rơi vào một trong các trường hợp sau:
- Bị tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không lương (từ 15 ngày liên tục trở lên), tính từ ngày 01/05/2021 đến hết 31/12/2021 (thời điểm bắt đầu tạm hoãn từ ngày 01/05/2021 đến 31/12/2021);
- Đang tham gia BHXH tại tháng liền kề trước tháng tạm hoãn HĐLĐ, nghỉ không lương
->> Người lao động được hưởng mức hỗ trợ như sau:
- Đối với NLĐ bị tạm hoãn HĐLĐ/nghỉ việc không lương từ 15 ngày liên tục đến dưới 30 ngày: mức hỗ trợ 1.855.000 đồng/người;
- Đối với NLĐ bị tạm hoãn HĐLĐ/nghỉ việc không lương từ 30 ngày trở lên: mức hỗ trợ 3.710.000 đồng/người;
- Người lao động đang mang thai: được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng;
- Người lao động đang nuôi con hoặc chăm sóc trẻ em thay thế dưới 6 tuổi: bố hoặc mẹ được nhận thêm 1.000.000 đồng.
Theo đó, hồ sơ hưởng hỗ trợ bao gồm:
- Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương;
- Danh sách NLĐ có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền.
Thủ tục thực hiện như sau:
Bước #1: Người sử dụng lao động đề nghị bảo hiểm xác nhận NLĐ tham gia BHXH;
Bước #2: Người sử dụng lao động gửi hồ sơ đến UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở chính;
Bước #3: Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp huyện thẩm định và chuyển hồ sơ lên UBND cấp tỉnh;
Bước #4: Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm duyệt hồ sơ và tiến hành chi trả, trường hợp không duyệt cần nêu rõ lý do cụ thể.
#1.2. Lao động bị ngừng việc
Áp dụng đối với lao động làm việc theo chế độ HĐLĐ bị ngừng việc (do thuộc đối tượng cách ly hoặc đang ở trong khu vực bị phong tỏa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) từ 14 ngày trở nên trong khoảng từ 01/05/2021- 31/12/2021, có tham gia BHXH bắt buộc tại tháng liền kề trước tháng bị ngừng việc.
Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người
Đối với lao động đang mang thai/nuôi con nhỏ dưới 6 tuổi/chăm sóc trẻ em thay thế dưới 6 tuổi: được hưởng thêm 1.000.000 đồng chi cho bố hoặc mẹ.
Hồ sơ đề nghị bao gồm:
- Bản sao văn bản yêu cầu cách ly của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong khoảng từ 01/05/2021- 31/12/2021 để phòng, chống dịch Covid ;
- Danh sách người lao động có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền.
Thủ tục hưởng chế độ:
Bước #1: Người sử dụng lao động đề nghị bảo hiểm xác nhận NLĐ tham gia BHXH;
Bước #2: Người sử dụng lao động gửi hồ sơ đến UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở chính;
Bước #3: Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp huyện thẩm định và chuyển hồ sơ lên UBND cấp tỉnh;
Bước #4: Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm duyệt hồ sơ và tiến hành chi trả, trường hợp không duyệt cần nêu rõ lý do cụ thể.
Bước #5: Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ, người sử dụng lao động tiến hành chi trả cho NLĐ.
#1.3. Người lao động bị chấm dứt HĐLĐ nhưng chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Áp dụng đối với NLĐ là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, làm việc theo chế độ HĐLĐ phải chấm dứt HĐLĐ trong khoảng từ 01/05/2021- 31/12/2021, có đóng BHXH tại tháng liền kề trước tháng thất nghiệp, tuy nhiên không đủ điều kiện hưởng BHTN, trừ các trường hợp:
- Người lao động tự ý chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật;
- Người lao động hiện đang hưởng lương hưu và trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
->> Để xác định được người lao động có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không, bạn đọc xem tại đây nhé!
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 3.370.000 đồng/người lao động đủ điều kiện hưởng;
Đối với lao động đang mang thai/nuôi con nhỏ dưới 6 tuổi/chăm sóc trẻ em thay thế dưới 6 tuổi: được hưởng thêm 1.000.000 đồng chi cho bố hoặc mẹ.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ bao gồm:
- Đơn Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 07 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau:
a) Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
b) Quyết định thôi việc.
c) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Bản sao Sổ bảo hiểm xã hội hoặc xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp.
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền.
Thủ tục nhận hõ trợ:
Bước #1: Người lao động đủ điều kiện và có nhu cầu gửi hồ sơ đến Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Hạn cuối nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.
Bước #2: Trước ngày 05 và ngày 20 hằng tháng, Trung tâm Dịch vụ việc làm rà soát, tổng hợp danh sách người lao động đủ điều kiện hỗ trợ trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước #3: Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình UBND cấp tỉnh.
Bước #4: UBND cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ và chỉ đạo chi trả hỗ trợ trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp không phê duyệt, yêu cầu có văn bản nêu rõ lý do.
#2. Chế độ hưu trí, tử tuất
#2.1. Đối tượng hỗ trợ
Đối tượng được hưởng hỗ trợ chế độ hưu trí tử tuất là các đối tượng bắt buộc tham gia BHXH
->> Chi tiết các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bạn đọc xem tại đây!
#2.2. Điều kiện hỗ trợ
Người lao động, người sử dụng lao động cần thỏa mãn các điều kiện sau để được hỗ trợ tạm dừng đóng quỹ hưu trí, tử tuất:
- Người sử dụng lao động đã đóng đủ BHXH hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4 năm 2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 15% số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên (tính tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị so với tháng 4 năm 2021), trong đó, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tính giảm bao gồm:
a) Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật trừ đi số lao động mới giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày người sử dụng lao động có văn bản đề nghị;
b) Số lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;
c) Số lao động đang nghỉ việc không hưởng tiền lương, thời gian nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;
d) Số lao động đang ngừng việc mà thời gian ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
- Số lao động tham gia BHXH tính giảm trên chỉ bao gồm người làm việc theo hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; không bao gồm người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.
#2.3. Thời gian tạm dừng đóng
Người lao động và người sử dụng lao động đủ các điều kiện trên được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 6 tháng tính từ tháng người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị.
Trường hợp đã được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện nêu trên và được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất thì tổng thời gian tạm dừng đóng không quá 12 tháng.
Lưu ý:
- Tỷ lệ đóng quỹ hưu trí tử tuất hiện nay đang là 14% cho doanh nghiệp và 8% cho người lao động, tính trên mức lương tháng đóng BHXH.
->> Về mức lương tháng đóng BHXH, bạn đọc tham khảo thêm tại đây!
- Nghị quyết 42/NQ-CP quy định người sử dụng lao động được tạm dừng đóng quỹ hưu trí tử tuất khi bị giảm từ 50% số lao động trở lên tính so với thời điểm công bố dịch, tối đa không quá 12 tháng;
- Nghị quyết 154/NQ-CP quy định người sử dụng lao động được tạm dừng đóng quỹ hưu trí tử tuất khi bị giảm từ 20% số lao động trở lên tính so với thời điểm công bố dịch, tối đa không quá 03 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ;
#2.4 Thủ tục đề nghị dừng đóng
Người sử dụng lao động đủ điều kiện dừng đóng quỹ hưu trí tử tuất cần thực hiện các bước sau để được duyệt dừng đóng:
Bước #1: Nộp văn bản đề nghị theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 gửi cho cơ quan BHXH quản lý và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (hạn nộp tính từ ngày 07/07/2021 đến hết 30/06/2022.
Bạn đọc có thể tải về Mẫu số 01 - đơn đề nghị tạm dừng đóng quỹ hưu trí tử tuất tại đây: https://docs.google.com/document/d/1x9f-WPKHtgahCHAPoZJmrIpl8SlhALmr/edit?usp=sharing&ouid=114322096980443624628&rtpof=true&sd=true
Bước #2: Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, BHXH xem xét giải quyết tạm dừng đóng quỹ hưu trí tử tuất cho DN, trường hợp từ chối cần nêu rõ lý do.
#3. Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Căn cứ theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ban hành ngày 07/07/2021, người sử dụng lao động đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho các đối tượng hưởng bảo hiểm TNLĐ&BNN được giảm mức đóng vào quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xuống còn 0% (tính trên quỹ tiền lương tháng đóng BHXH). Mức giảm này được áp dụng từ ngày 01/07/2021 đến hết 30/06/2022. Toàn bộ số tiền được giảm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng chống Covid.
#4. Các câu hỏi thường gặp
Hỏi: NLĐ mất việc làm do Covid nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được trợ cấp bao nhiêu tiền?
Đáp: Người lao động đáp ứng điều kiện được nhận trợ cấp là 3.370.000 đồng/người. Chi tiết bạn đọc xem thêm tại đây nhé.
Hỏi: Người lao động nhận tiền chi trả trợ cấp như thế nào?
Đáp: Các chế độ trợ cấp trên được chi trả 1 lần, do UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo chi trả hoặc người sử dụng lao động thanh toán.
Trên đây là những thông tin cần thiết cho người lao động về các chế độ BHXH hỗ trợ người lao động dịch covid mà ES vừa chia sẻ đến bạn đọc. Nếu có vấn đề nào chưa rõ hoặc cần hỗ trợ, bạn đọc có thể để lại bình luận bên dưới hoặc đặt câu hỏi theo đường dẫn dưới đây: https://esaudit.com.vn/hoi-dap/. Chúng tôi sẽ hỗ trợ các bạn trong thời gian sớm nhất.