Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì? Quy định việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện nay như thế nào? Tất cả thắc mắc của các bạn đều được giải đáp qua bài viết dưới đây. Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích, hãy chia sẻ tới mọi người các bạn nhé!
- Quy định về trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Quy định về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Quy định trích dự phòng bảo hành sản phẩm, công trình xây dựng
Bài viết gồm các nội dung chính sau đây:
Các khoản dự phòng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị tài sản không cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì?
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là dự phòng khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá trị ghi sổ của hàng tồn kho.
#2. Các quy định về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
#2.1. Đối tượng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế, thành phẩm (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng hợp lý khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
- Là hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
#2.2. Mức trích lập dự phòng
Trong đó:
- Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho do doanh nghiệp tự xác định là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
#2.3. Xử lý khoản dự phòng hàng tồn kho
Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, trên cơ sở tài liệu do doanh nghiệp thu thập chứng minh giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thì doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
a) Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
b) Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
c) Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.
d) Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng mặt hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
#2.4. Xử lý với những hàng tồn kho đã trích lập dự phòng
a. Thẩm quyền xử lý
Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định thẩm quyền xử lý như sau:
- Tự thành lập Hội đồng xử lý hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị hàng tồn kho hủy bỏ, thanh lý.
- Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế khác
b. Hồ sơ gồm có
Biên bản kiểm kê: Xác định rõ giá trị hàng tồn kho bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng, chủng loại, số lượng, giá trị hàng tồn kho có thế thu hồi được (nếu có);
Bằng chứng liên quan tới hàng tồn kho hư hỏng như: Biên bản xác định chất lượng hàng tồn kho, Hình ảnh...
c. Cách xử lý
- Hàng tồn kho do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, hư hỏng, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hết hạn sử dụng, không còn giá trị sử dụng phải được xử lý huỷ bỏ, thanh lý;
- Hàng tồn kho hư hỏng do cá nhân làm hỏng thì cá nhân có thẩm quyền xem xét và quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến hàng tồn kho đó.
- Khoản tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn kho không thu hồi được là chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi từ người gây ra thiệt hại đền bù, từ cơ quan bảo hiếm bồi thường và từ bán thanh lý hàng tồn kho.
- Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn kho không thu hồi được đã có quyết định xử lý, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.
#3. Một số câu hỏi liên quan đến dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hỏi: Tại sao phải dự phòng giảm giá hàng tồn kho?
Trả lời: Khoản dự phòng giảm giá HTK được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị hàng tồn kho không cao hơn giá trên thị trường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
Hỏi: Khi nào lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho?
Trả lời: Thời điểm trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá HTK là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
Như vậy, trên đây Hãng Kiểm toán ES vừa chia sẻ cho các bạn các quy định về trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nếu có câu hỏi hay vướng mắc gì trong quá trình thực hiện các bạn vui lòng đặt câu hỏi theo đường dẫn: https://esaudit.com.vn/hoi-dap/ hoặc để lại bình luận hoặc bên dưới bài viết toàn bộ các vấn đề liên quan đến dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Cảm ơn các bạn, chúc các bạn thành công!