Giảm trừ gia cảnh là gì? Mức giảm trừ hiện nay là bao nhiêu? Người phụ thuộc là gì? Người phụ thuộc được giảm trừ bao nhiêu? Điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký người phụ thuộc theo quy định hiện nay là như thế nào? Tất cả các câu hỏi đó sẽ được giải đáp thông qua bài viết dưới đây. Mời các bạn theo dõi chi tiết nội dung bài viết nhé.

    mức giảm trừ gia cảnh 2020

    Bài viết sẽ bao gồm 03 phần như sau:

    #1. Giảm trừ gia cảnh là gì?

    #1.1. Khái niệm về giảm trừ gia cảnh

    Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:

    • Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
    • Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.

    #1.2. Người phụ thuộc là gì?

    Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế TNCN có trách nhiệm nuôi dưỡng. Theo quy định hiện nay, người phụ thuộc bao gồm: Con cái, vợ hoặc chồng, cha mẹ và các cá nhân không nơi nương tựa khác (chi tiết ở dưới bài viết).

    #1.3. Mức giảm trừ gia cảnh

    • Trước ngày 01/7/2020:
    Đối tượng Mức giảm trừ
    - Đối với người nộp thuế 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm)
    - Đối với mỗi người phụ thuộc 3,6 triệu đồng/tháng
    • Từ ngày 01/7/2020:

    Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân vừa được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 02/6/2020:

    Đối tượng Mức giảm trừ
    - Đối với người nộp thuế 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm)
    - Đối với mỗi người phụ thuộc 4,4 triệu đồng/tháng

    Mức giảm trừ mới nêu trên được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020; tức là:

    Các tháng của năm 2020 mà người lao động đã đã tạm nộp thuế theo mức giảm trừ bản thân 9 triệu đồng/tháng, 3,6 triệu đồng/tháng với mỗi người phụ thuộc sẽ được xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020.

    Ví dụ #1: Trong năm 2020, tháng 1, 2, 3, 4, 5, 6 đã tạm nộp thuế TNCN theo mức giảm trừ cũ, khi thực hiện thủ tục quyết toán thuế vào đầu năm 2021, cơ quan thuế sẽ xác định lại đúng số thuế phải nộp theo mức giảm trừ mới và hoàn trả lại cho người lao động số thuế đã nộp dư.

    #2. Các quy định về giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay

    #2.1. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh

    a. Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế

    • Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
    • Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

    Ví dụ #2: Ông A là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2020. Đến ngày 15/11/2020, ông A kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2020 đến khi về nước ông A có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2020, ông A là cá nhân cư trú và được giảm trừ cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2020.

    Ví dụ #3: Bà Hương là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 21/9/2019. Ngày 15/6/2020, Bà Hương kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2019 đến ngày 15/6/2020 Bà Hương có mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2019 đến ngày 20/9/2020), Bà Hương được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ cho bản thân từ tháng 9/2013 đến hết tháng 6/2020.

    • Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

    b. Giảm trừ cho người phụ thuộc

    • Người nộp thuế được tính giảm trừ cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
    • Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ cho đến khi được cấp mã số thuế.
    • Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại mục 2.2 thời hạn đăng ký giảm trừ chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ cho năm tính thuế đó.
    • Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ vào một người nộp thuế.

    #2.2. Người phụ thuộc bao gồm

    a. Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

    - Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

    Ví dụ #4: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2020 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2020.

    - Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

    - Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

    b. Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại mục 2.3.

    c. Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại mục 2.3.

    d. Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại mục 2.3 bao gồm:

    - Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

    - Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

    - Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

    - Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

    #2.3. Điều kiện người phụ thuộc

    điều kiện giảm trừ gia cảnh
    Điều kiện người phụ thuộc hiện nay

    Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo các trường hợp tại mục #2.2 phải đáp ứng các điều kiện sau:

    • Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    - Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

    - Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

    • Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
    • Người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).

    >>>Xem thêm tra cứu mã số thuế người phụ thuộc tại đây nhé!

    #2.4. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

    Để đăng ký người phụ thuộc, thì người nộp thuế TNCN phải chuẩn bị hồ sơ và gửi đến cơ quan thuế, hồ sơ bao gồm:

    hồ sơ giảm trừ gia cảnh
    Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm những loại nào?

    a. Đối với con:

    - Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).

    - Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:

    + Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).

    + Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

    - Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại điểm a, mục 2.2, hồ sơ chứng minh gồm:

    + Bản chụp Giấy khai sinh.

    + Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

    - Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...

    b. Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:

    - Bản chụp Chứng minh nhân dân.

    - Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.

    Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

    c. Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:

    - Bản chụp Chứng minh nhân dân.

    - Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

    d. Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại điểm d, mục 2.2 hồ sơ chứng minh gồm:

    - Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.

    - Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

    Các giấy tờ hợp pháp tại diểm d, mục 2.4 là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

    - Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

    - Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).

    - Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).

    - Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

    - Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).

    e. Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.

    f. Đối với người nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại mục 2.4 hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.

    Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.

    #2.5. Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc

    Thủ tục đăng ký đối với người phụ thuộc như sau:

    đăng ký giảm trừ gia cảnh
    Cách khai giảm trừ đối với người phụ thuộc

    a. Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống (từ năm tính thuế 2020 là từ 11 triệu đồng/tháng trở xuống) không phải khai người phụ thuộc.

    b. Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng (từ năm tính thuế 2020 là trên 11 triệu đồng/tháng) để được giảm trừ đối với người phụ thuộc khai như sau:

    - Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công

    + Đăng ký người phụ thuộc

    Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:

    Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.

    Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.

    Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.

    Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:

    Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

    + Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:

    Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.

    Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.

    Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).

    Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.

    >>>Xem thêm thời điểm cuối cùng đăng ký NPT tại đây nhé!

    - Đối với người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh

    + Đăng ký người phụ thuộc

    Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng với tờ khai tạm nộp thuế. Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

    Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo tờ khai thuế khoán.

    + Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày khai giảm trừ gia cảnh (bao gồm cả trường hợp phát sinh tăng, giảm người phụ thuộc hoặc mới ra kinh doanh).

    + Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán phải điều chỉnh lại mức thuế đã khoán.

    c. Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại điểm b, mục 2.5.

    >>>Xem thêm cách đăng ký người phụ thuộc tại đây nhé!

    #3. Một số câu hỏi liên quan đến giảm trừ gia cảnh

    một số câu hỏi thường gặp
    Một số câu hỏi liên quan đến giảm trừ

    Hỏi: Một người học xong đại học thì có đc tính làm giảm trừ người phụ thuộc không?

    Trả lời: Theo quy định hiện hành:

    Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

    Như vậy, một người học xong đại học thì không được tính là đối tượng người phụ thuộc để làm giảm trừ đối với người phụ thuộc bạn nhé.

    Hỏi: Cho mình hỏi mình có 1 con nhỏ nhưng do mình ko được phổ biến làm giảm trừ gia cảnh từ trước đến nay mình vẫn đóng thuế TNCN bây giờ mình làm bổ sung giảm trừ thì có được lấy lại tiền thuế mình đóng trước kia không?

    Trả lời: Theo quy định thì thời gian tính giảm trừ của người phụ thuộc là tính từ ngày đăng ký với cơ quan thuế và hồ sơ được chấp nhận. Như vậy, bạn sẽ không được nhận lại số tiền thuế đã đóng trước khi thực hiện đăng ký giảm trừ người phụ thuộc.

    Hỏi: Cha mình năm nay 57 tuổi, mẹ mình năm nay 61 tuổi. Vậy mình có làm giảm trừ người phụ thuộc cho mẹ mình được không? Công việc của cha mẹ mình là nông nghiệp, thu nhập rất thấp.

    Trả lời: Theo quy định tại Bộ Luật Lao động, độ tuổi lao động đối với nữ giới là từ 15-55 tuổi, như vậy mẹ của bạn thuộc trường hợp ngoài độ tuổi lao động.

    Mặt khác, điều kiện để mẹ bạn được đăng ký là người phụ thuộc theo quy định của Luật thuế TNCN là: "Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng".

    Như vậy, nếu mẹ bạn thỏa mãn điều kiện ở trên thì mẹ của bạn hoàn toàn đủ điều kiện để đăng ký người phụ thuộc cho bạn.

    Hỏi: Chồng tôi có thu nhập 1.400.000đ/tháng. Tôi có thể đăng ký chồng tôi là người phụ thuộc của tôi không?

    Trả lời: Theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC về điều kiện người phụ thuộc như sau:

    "Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

    - Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

    + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

    - Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng".

    Căn cứ các quy định trên, nếu chồng bạn không bị khuyết tật, không bị mất khả năng lao động thì bạn sẽ không đăng ký chồng bạn là người phụ thuộc được nhé.

    Hỏi: Tôi có 2 đứa con đang học lớp 1 và lớp 3. Tôi đã đăng ký cho 2 đứa là người phụ thuộc, vậy chồng tôi có được đăng ký 2 đứa là người phụ thuộc cho chồng tôi được không?

    Trả lời: Theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC về người phụ thuộc thì:

    "Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế".

    Như vậy, nếu bạn đã đăng ký 2 đứa con của bạn là người phụ thuộc của bạn thì chồng bạn sẽ không thể đăng ký 2 đứa con của bạn là người phụ thuộc của chồng bạn nữa nhé.

    Hỏi: Giảm trừ gia cảnh trong tiếng Anh là gì?

    Trả lời: Là "Personal deductions" bạn nhé!

    Như vậy, trên đây Hãng Kiểm toán ES vừa chia sẻ cho các bạn các quy định về giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay. Nếu có câu hỏi hay vướng mắc gì trong quá trình thực hiện các bạn vui lòng đặt câu hỏi theo đường dẫn: https://esaudit.com.vn/hoi-dap/ hoặc để lại bình luận hoặc bên dưới bài viết toàn bộ các vấn đề liên quan đến giảm trừ gia cảnh. Cảm ơn các bạn, chúc các bạn thành công!