Công ty TNHH Kiểm toán Es-Glocal xin chia sẻ một số lưu ý khi quyết toán thuế mới nhất hiện nay.
Văn bản áp dụng
Luật thuế thu nhập DN số 14/2008/QH12, Luật sửa đổi, bổ sung số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định 218 và Luật thuế TNDN
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC
Doanh thu tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu cung cấp dịch vụ
Thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua không phụ thuộc vào thời điểm phát hành hóa đơn. Trước đây, ngoại trừ một số trường hợp nhất định, thời điểm phát hành hóa đơn là thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ.
Hàng hóa, dịch vụ dùng để cho biếu, tặng: Kế thừa các quy định của năm 2014, theo đó:
- Không ghi nhận doanh thu tính thuế
- Lập hóa đơn, tính thuế GTGT đầu ra như bán hàng hóa, dịch vụ thông thường nếu không đăng ký chương trình với Sở Công thương
- Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ: Kế thừa các quy định của năm 2014, theo đó:
- Không ghi nhận doanh thu tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của DN (xuất sản phẩm do chính DN sản xuất để dùng làm việc, xuất sản phẩm để trưng bày, giới thiệu sản phẩm).
- Xuất hóa đơn với giá tính thuế bằng 0.
Chi phí được trừ
Tiếp tục kế thừa các nội dung hướng dẫn về chi phí được trừ của năm 2014, sửa đổi, bổ sung một số điểm sau đây:
- Hồ sơ chứng từ để tài sản, hàng hóa bị tổn thất được tính vào chi phí được trừ được đơn giản hóa. Theo đó, yêu cầu về văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế giải trình về tài sản, hàng hóa bị tổn thất và xác nhận của các cơ quan Nhà nước có liên quan trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn đã được bãi bỏ.
- Yêu cầu lưu giữ định mức tiêu hao nguyên vật liệu nội bộ cho mục đích khấu trừ thuế bị bãi bỏ. Trường hợp đã được Nhà nước ban hành định mức thì thực hiện theo định mức của Nhà nước.
- Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ của công ty cho người lao động đã được loại trừ ra khỏi các khoản chi được trừ chịu mức khống chế 1 triệu đồng/tháng/người và giờ đây có thể được trừ toàn bộ nếu đáp ứng được các điều kiện về hóa đơn, chứng từ kèm theo.
- Các khoản chi mua bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe và các khoản bảo hiểm tự nguyện khác của công ty cho người lao động được xem là một khoản chi có tính chất phúc lợi và được trừ nếu không vượt quá một tháng lương bình quân thực tế thực hiện.
- Bãi bỏ mức khống chế đối với chi phí quảng cáo và tiếp thị. Năm 2014, mức khống chế là 15% tổng chi phí chưa bao gồm chi phí quảng cáo và tiếp thị.
- Mức khống chế chi trang phục cho người lao động bằng hiện vật được bãi bỏ, được tính vào chi phí được trừ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ. Giữ nguyên mức khống chế chi bằng tiền như quy định trước đây là 5 triệu đồng/người/năm.
- Mức khống chế (không quá 2 lần mức quy định của cán bộ, công chức Nhà nước) về chi phụ cấp cho người lao động đi công tác được bãi bỏ. Khoản chi này được tính vào chi phí được trừ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ.
- Thông tư 96 hướng dẫn chi tiết về cách tính khoản lãi tiền vay không được trừ tương ứng với phần vốn điều lệ chưa được đóng góp của công ty theo tiến độ góp vốn.
Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ. Năm 2014, khoản chi phí lãi vay này được tính vào giá mua phần vốn chuyển nhượng trường hợp phần vốn của doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần từ vay vốn.
- Chi phí khấu hao thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình phục vụ cho người lao động, cơ sở vật chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính vào chi phí được trừ.
- Bỏ quy định doanh nghiệp phải lập bảng kê thanh toán tiền điện, tiền nước theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
- Bổ sung quy định về chứng từ đối với chi phí thuê tài sản của cá nhân. Theo đó, chứng từ của khoản chi này bao gồm: Hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản, chứng từ nộp thuế TNCN (nếu trong hợp đồng có quy định doanh nghiệp nộp thuế thay).
- Một số khoản chi liên quan đến hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp nay được nêu rõ là tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Các khoản thu nhập khác
Quy định thu nhập khác là khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được bãi bỏ để phù hợp với quy định không ghi ngành nghề đăng ký kinh doanh trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Luật doanh nghiệp.
- Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí tài chính thay vì chi phí sản xuất kinh doanh của hoạt động chính.
- Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp khi tiếp nhận thành viên góp vốn mới có phát sinh trường hợp số tiền thực góp cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ thì khoản chênh lệch này được xử lý như sau:
- Được hạch toán vào nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp và không bị xem là thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN nếu các thành viên góp vốn đồng thuận xác định khoản chênh lệch này thuộc sở hữu chung của doanh nghiệp hoặc
- Là thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn nếu các thành viên góp vốn thỏa thuận khoản chênh lệch nêu trên thuộc sở hữu riêng của một hay một số thành viên trong doanh nghiệp.
Ưu đãi thuế TNDN
- Quy định về ưu đãi thuế cũng được sửa đổi để đồng bộ với quy định của Luật đầu tư, theo đó cho phép dự án đầu tư được hưởng mức ưu đãi thuế có lợi hơn theo quy định của Luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại của dự án, kể từ kỳ tính thuế 2015. Nguyên tắc áp dụng trong một số cụ thể như sau:
- Dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tưtrong giai đoạn 2009 – 2013 trước đây không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
- Dự án đầu tư thực hiện ở khu công nghiệp trong giai đoạn 2009 – 2013 trước đây không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
- Dự án đầu tư vào địa bàn trước đây chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế.
- Dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất có quy mô lớn với tổng vốn đầu tư tối thiểu 12.000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư và có sử dụng công nghệ được thẩm định theo quy định, được hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm, miễn thuế 4 năm và giảm 50% thuế TNDN trong thời gian 9 năm.
- Thuế suất ưu đãi 10% sẽ được kéo dài thời gian áp dụng thêm tối đa 15 năm nữa nếu dự án sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu với doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm trong vòng 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư, hoặc sử dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động.
- Bổ sung hướng dẫn cụ thể liên quan đến ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về địa bàn thông qua các ví dụ chi tiết, chẳng hạn:
+ Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế đối với thu nhập từ dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.
+ Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư và địa bàn bên ngoài này cũng thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế của địa bàn đó.
- Việc lựa chọn thời gian bắt đầu hưởng ưu đãi thuế trong trường hợp kỳ tính thuế đầu tiên không đủ 12 tháng nay áp dụng cho cả dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Chuyển lỗ
Năm 2015, hướng dẫn về chuyển lỗ được kế thừa năm 2014, theo đó:
- Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo trong thời gian không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
- Các khoản lỗ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN được bù trừ vào lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế TNDN và ngược lại.
- Từ năm 2014, lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư được bù trừ vào lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác). Sau khi bù trừ mà hoạt động này vẫn còn lỗ thì được chuyển lỗ sang các năm tiếp theo vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó, nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động SXKD (bao gồm cả thu nhập khác). Quy định này được áp dụng cho các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư phát sinh từ các năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ.
Hiệu lực áp dụng
- Thông tư 96 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 08 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi.
- Đối với các doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác năm dương lịch thì: Việc chuyển tiếp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (thời gian miễn thuế, giảm thuế, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi) được tính cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015
- Các nội dung sửa đổi, bổ sung khác thực hiện từ ngày 01/01/2015.