ES xin chia sẻ đến bạn đọc những quy định mới về Bảo hiểm xã hội trong năm 2020 mà người lao động cần lưu ý, các Thông tư, bộ Luật quy định qua bài viết dưới đây.

Nội dung bài viết bao gồm:

#1. Bảo hiểm xã hội là gì?

Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, đồng thời có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật.

#2. Đối tượng tham gia BHXH

Đối tượng tham gia BHXH được chia làm đối tượng bắt buộc tham gia và đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, cụ thể:

#2.1 Đối tượng bắt buộc tham gia BHXH

Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng này như sau:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) vô thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định (thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng), trường hợp lao động dưới 15 tuổi: chấp nhận hợp đồng giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
  • Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
  • Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  • Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
  • Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

#2.2 Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện

Công dân Việt Nam đủ 15 tuổi trở lên không nằm trong 10 trường hợp trên được quyền tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

#3. Chế độ bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ:

  • Ốm đau;
  • Thai sản;
  • Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Hưu trí;
  • Tử tuất.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

  • Hưu trí;
  • Tử tuất.
  • Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

#4. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội

#1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội hoạt động dựa trên cơ chế chia sẻ rủi ro giữa những người cùng tham gia, mức hưởng được căn cứ trên mức lương đóng BHXH và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.

#2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.

Mức đóng BHXH của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc do người sử dụng lao động quyết định. Đối với người tham gia BHXH tự nguyện, người lao động quyết định mức lương tính đóng BHXH, trong đó mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn (700.000 đồng) và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở 27.800.000 đồng (từ ngày 1/7/2019 tăng lên 29.800.000 đồng)

>> Bạn đọc xem thêm mức lương đóng BHXH tại đây nhé!

#3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

#4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

#5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.

#5. Điểm mới trong Bảo hiểm xã hội 2020

So với năm 2019, bảo hiểm xã hội có những thay đổi nhất định nhằm hoàn thiện quy trình bảo hiểm, đồng thời tối ưu hóa hiệu quả của hệ thống bảo hiểm, đảm bảo lợi ích của người tham gia cũng như các cơ sở khám chữa bệnh.

Thay đổi trong Bảo hiểm xã hội năm 2020
Thay đổi trong Bảo hiểm xã hội năm 2020

Chế độ bảo hiểm xã hội năm 2020 có một số thay đổi so với năm 2019, bao gồm 3 chính sách mới như sau:

#5.1 Quy định về phát hành thẻ BHYT điện tử

Căn cứ theo tiết g điểm 5 Điều 42 Nghị định 146/2018/NĐ-CP nêu rõ: chậm nhất đến ngày 1 tháng 1 năm 2020, cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện phát hành thẻ bảo hiểm y tế điện tử cho người tham gia bảo hiểm y tế. Điều này đồng nghĩa với việc, từ năm 2020, toàn bộ thông tin cũng như hoạt động y tế khám chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm đều được đồng bộ hóa trên cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội. Đồng thời, thông tin về BHXH, BHTN cũng tiến tới tích hợp vào thẻ BHYT để dùng chung cùng sổ BHXH hiện hành. Cụ thể, đến năm 2020: sổ BHXH sẽ được thay thế bằng thẻ BHXH.

#5.2 Cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý bảo hiểm xã hội

Khoản 2 Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, đến năm 2020, Bảo hiểm xã hội phải hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về BHXH trên phạm vi toàn quốc. Cơ sở dữ liệu điện tử bao gồm hệ thống giám định BHYT, cập nhật chi tiết tình hình sử dụng thẻ BHYT, khám chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm.

#5.3 Chế độ hưu trí

Về độ tuổi hưởng lương hưu

Điểm a Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

"a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;"

Tức là: đến năm 2020, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giả khả năng lao động đối với nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi.

Về mức lương hưu hàng tháng

Mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức lương bình quân tháng đóng BHXH, tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội:

  • Đối với lao động nam nghỉ hưu năm 2020: 18 năm, tức là lao động nam nghỉ hưu năm 2020 được nhận mức lương hưu bằng 45% tiền lương tháng đóng BHXH của 18 năm;
  • Đối với lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi: 15 năm, tức là lao động nữ nghỉ hưu năm 2020 được hưởng 45% mức lương bình quân tháng đóng BHXH của 15 năm.

Chú ý: Với mỗi năm đóng BHXH thêm, tỷ lệ lương hưu được nhận tăng thêm 2% trên mức lương bình quân tháng đóng bảo hiểm nhưng không quá 75%.

Ví dụ: trường hợp ông A nghỉ hưu năm 2020, đã đóng BHXH được 30 năm, khi nghỉ hưu, mức lương hưu hàng tháng ông A được hưởng bằng:

45% + (30 - 18) x 2% tương đương với 69% mức lương tháng bình quân đóng BHXH của 18 năm.

>> Về cách tính lương hưu cho người lao động, bạn đọc xem thêm tại đây nhé!

Về mức lương bình quân tháng tính lương hưu, trợ cấp 1 lần

Người lao động tham gia BHXH từ ngày 1/12020 đến ngày 31/12/2024, tiền lương để xác định lương hưu, trợ cấp 1 lần được tính bằng tiền lương bình quân tháng đóng BHXH của 20 năm cuối trước nghỉ hưu.

#6. Các câu hỏi thường gặp

Hỏi: Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm những chế độ nào?

Đáp: Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ:

  • Chế độ ốm đau, thai sản;
  • Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Chế độ hưu trí, tử tuất.

Hỏi: Lương đóng BHXH bắt buộc tối thiểu là bao nhiêu?

Đáp: Lương đóng BHXH tối thiểu bằng lương tối thiểu vùng, chi tiết mức lương tối thiểu vùng bạn đọc xem tại đây nhé.

Hỏi: Lương đóng BHXH bắt buộc tối đa hiện nay là bao nhiêu?

Đáp: Lương đóng BHXH tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở: 29.800.000 đồng.

Trên đây là chi tiết những chính sách mới về Bảo hiểm xã hội trong năm 2020. Nếu có vấn đề nào chưa rõ hoặc cần hỗ trợ, bạn đọc có thể để lại bình luận bên dưới hoặc đặt câu hỏi theo đường dẫn dưới đây: https://esaudit.com.vn/hoi-dap/. Chúng tôi sẽ hỗ trợ các bạn trong thời gian sớm nhất.