Hãng Kiểm toán Es-Glocal xin chia sẻ Trách nhiệm và quyền hạn của CQT trong quản lý giá giao dịch liên kết, theo đó CQT Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế đối với giá giao dịch liên kết theo quy định của pháp luật thuế.
Trách nhiệm và quyền hạn của CQT trong quản lý giá giao dịch liên kết
1. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế đối với giá giao dịch liên kết theo quy định của pháp luật thuế.
2. CQT căn cứ các nguyên tắc phân tích so sánh, nguyên tắc và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết được quy định tại Nghị định 20/2017/NĐ-CP và các thông tin kê khai nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp có giao dịch liên kết để thực hiện ấn định thuế trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ: Việc ấn định doanh thu, chi phí hoặc thu nhập chịu thuế để xác định nghĩa vụ thuế được thực hiện theo các nguyên tắc phân tích so sánh, phương pháp xác định giá giao dịch liên kết và cơ sở dữ liệu sử dụng trong quản lý giá giao dịch liên kết quy định tại Nghị định 20/2017/NĐ-CP;
b) Các trường hợp khác: Việc ấn định thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của CQT theo quy định về ấn định thuế đối với doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ hoặc các quy định xử lý vi phạm về thuế.
3. CQT có quyền ấn định mức giá; tỷ suất lợi nhuận; tỷ lệ phân bổ lợi nhuận được sử dụng để kê khai tính thuế, ấn định thu nhập chịu thuế hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với NNT có phát sinh giao dịch liên kết trong kỳ tính thuế căn cứ các thông tin, dữ liệu và phân tích đánh giá của CQT, trong các trường hợp NNT có các hành vi vi phạm pháp luật về xác định giá giao dịch liên kết sau:
a) NNT không kê khai, kê khai không đầy đủ thông tin hoặc không nộp Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP;
b) NNT cung cấp không đầy đủ thông tin lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Mẫu số 02, Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP hoặc không xuất trình Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và các dữ liệu, chứng từ và tài liệu được sử dụng làm căn cứ phân tích so sánh, xác định giá tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo yêu cầu của CQT trong thời hạn theo quy định tại Nghị định 20/2017/NĐ-CP;
c) NNT sử dụng các thông tin về giao dịch độc lập không trung thực, không đúng thực tế để phân tích so sánh, kê khai xác định giá giao dịch liên kết hoặc dựa vào các tài liệu, dữ liệu và chứng từ không hợp pháp, không hợp lệ hoặc không nêu rõ nguồn gốc xuất xứ để xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận áp dụng cho giao dịch liên kết;
d) NNT có hành vi vi phạm các quy định về xác định giá giao dịch liên kết tại Điều 11 Nghị định 20/2017/NĐ-CP.
4. CQT có trách nhiệm bảo mật thông tin do NNT cung cấp liên quan đến việc xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định 20/2017/NĐ-CP. Việc cung cấp thông tin cho các cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 5 dưới đây.
5. Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra xác định giá giao dịch liên kết có phát sinh vướng mắc về cơ chế, chính sách liên quan đến các ngành, lĩnh vực chuyên ngành, CQT lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, cụ thể:
a) Cơ quan quản lý chuyên ngành, các tổ chức, hiệp hội chuyên ngành;
b) CQT có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, thông tin, tài liệu liên quan đến xác định giá giao dịch liên kết cho các cơ quan, tổ chức chuyên ngành được lấy ý kiến. Các cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
6. CQT trao đổi thông tin với NNT và CQT đối tác theo thủ tục thẩm vấn trước, trong và sau quá trình thanh tra, kiểm tra giá giao dịch liên kết như sau:
a) Trường hợp qua việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế đối với giá giao dịch liên kết, CQT thấy cần thiết trao đổi thông tin trước với NNT về Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP và Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của NNT, CQT gửi công văn đề nghị tổ chức tham vấn với NNT để trao đổi, cung cấp trước các thông tin về Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của NNT theo quy định tại Nghị định 20/2017/NĐ-CP;
b) Trường hợp CQT cần thực hiện việc liên lạc, trao đổi với CQT đối tác về Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia và các thông tin liên quan khác thực hiện theo quy định tại điều khoản về thủ tục thỏa thuận song phương và trao đổi thông tin tại Hiệp định thuế có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, CQT thông báo bằng văn bản cho NNT về việc tạm dừng thanh tra, kiểm tra để tiến hành trao đổi thông tin với CQT đối tác theo quy định của pháp luật thuế;
c) CQT có trách nhiệm tạo điều kiện cho NNT chứng minh, giải trình về số liệu, dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập sử dụng trong Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.
7. Trường hợp CQT ký Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá với NNT, CQT có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá theo nguyên tắc quản lý rủi ro.
b) Quản lý, kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá của NNT theo quy định.
Mời các bạn xem tiếp:
- Các phương pháp so sánh xác định giá của giao dịch liên kết
- Các nguyên tắc phân tích so sánh khi xác định giá của giao dịch liên kết
- Chi phí thuế khi Giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập
- Chi phí thuế của Giao dịch cung cấp dịch vụ giữa các bên liên kết
- Cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định, quản lý giá giao dịch liên kết
- Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
- Các trường hợp được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
- Trách nhiệm và quyền hạn của CQT trong quản lý giá giao dịch liên kết