Người phụ thuộc là gì? Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc? Người phụ thuộc bao gồm những ai, đối tượng nào được tính là người phụ thuộc? Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo quy định mới nhất 2021? Sau đây, Hãng Kiểm toán ES xin chia sẻ tới bạn đọc bài viết giải đáp tất cả những thắc mắc trên.
Dưới đây là nội dung chi tiết của bài viết, mời các bạn cùng đón đọc!
#1. Người phụ thuộc là gì?
Người phụ thuộc (NPT) là người mà đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm nuôi dưỡng. Bao gồm:
- Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
- Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định. Bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
#2. Điều kiện đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Không phải người phụ thuộc nào cũng được đăng ký để giảm trừ gia cảnh. Pháp luật quy định chỉ những đối tượng đáp ứng được điều kiện sau đây mới được phép đăng ký giảm trừ gia cảnh:
Đối tượng | Điều kiện |
Con: con đẻ, con ngoài giá thú, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng. | Để con là người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh, phải thuộc vào một (hoặc hơn) trong những trường hợp sau:
– Con phải dưới 18 tuổi (được tính đủ theo tháng); – Con từ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật, không có khả năng lao động; – Con đang theo học tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài các bậc đại học, cao đẳng, dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, kể cả con 18 tuổi trở lên và đang học bậc phổ thông không có thu nhập hoặc là có thu nhập nhưng bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. |
Vợ hoặc chồng: | Nếu đang trong độ tuổi lao động, phải đồng thời đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
– Bị khuyết tật, không có khả năng lao động; – Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá mức 1.000.000 đồng. Nếu ngoài độ tuổi lao động thì phải không có thu nhập hoặc là có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá mức 1.000.000 đồng. |
Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ; mẹ vợ; cha chồng, mẹ chồng; cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp | Tương tự như điều kiện đăng ký giảm trừ gia cảnh của vợ hoặc chồng. |
Các cá nhân khác không có nơi nương tựa: là đối tượng mà người nộp thuế thu nhập cá nhân đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm:
– Chị ruột, anh ruột, em ruột của người nộp thuế; – Ông ngoại, bà ngoại; ông nội, bà nội; cô ruột, cậu ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế; – Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của chị ruột, anh ruột, em ruột; – Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. |
Tương tự như điều kiện đăng ký giảm trừ gia cảnh của vợ hoặc chồng. |
#3. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo từng đối tượng
Với những thông tin cơ bản phía trên về người phụ thuộc là gì, cùng với điều kiện được đăng ký giảm trừ gia cảnh ứng với từng đối tượng hẳn phần nào đã làm bạn hình dung về người phụ thuộc theo quy định hiện nay. Tuy nhiên, chỉ đáp ứng điều kiện thôi vẫn chưa đủ. Bên cạnh đó, chuẩn bị hồ sơ với các loại giấy tờ phù hợp sẽ đáp ứng việc hoàn thành nhanh chóng thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh.
a, Con
Hồ sơ chứng minh ứng với từng trường hợp cụ thể như sau:
Đối với con dưới 18 tuổi:
- Bản chụp của Giấy khai sinh;
- Bản chụp của Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu còn hiệu lực (nếu có).
Đối với con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động:
- Bản chụp Giấy khai sinh;
- Bản chụp của Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu còn hiệu lực (nếu có);
- Bản chụp của Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
Đối với con hiện đang theo học tại đại học, cao đẳng, dạy nghề, trung học chuyên nghiệp…:
- Bản chụp của Giấy khai sinh;
- Bản chụp của Thẻ sinh viên, hoặc thay bằng bản khai có xác nhận từ nhà trường, hoặc giấy tờ khác chứng minh cho việc con đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trung học chuyên nghiệp…
Đối với con nuôi, con riêng (của vợ, của chồng), con ngoài giá thú:- Các giấy tờ nêu trên tương ứng với từng trường hợp trên;
- Bản chụp của quyết định công nhận việc nuôi con nuôi;
- Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b, Vợ hoặc chồng
- Hồ sơ chứng minh đủ điều kiện để giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc gồm giấy tờ sau:
- Bản chụp của Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu còn hiệu lực;
- Bản chụp của sổ hộ khẩu (để chứng minh cho mối quan hệ vợ chồng), hoặc thay bằng - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Nếu vợ hoặc chồng của người nộp thuế thu nhập cá nhân hiện đang trong độ tuổi lao động, còn cần thêm giấy tờ sau dùng để chứng minh vợ hoặc chồng không có khả năng lao động:
+ Bản chụp của Hồ sơ bệnh án đối với vợ hoặc chồng mắc bệnh mà không có khả năng lao động như ung thư, suy thận, AIDS…;
+ Bản chụp của Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
c, Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp
Với những trường hợp người phụ thuộc này cần đáp ứng giấy tờ để chứng minh như sau:
- Bản chụp của Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu còn hiệu lực;
- Giấy tờ, tài liệu hợp pháp dùng để chứng minh cho mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế. Ví dụ: bản sao của giấy khai sinh, bản sao của sổ hộ khẩu, hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc nhận cha, mẹ, con;
- Nếu đối tượng người phụ thuộc này hiện đang trong độ tuổi lao động, còn cần thêm giấy tờ sau dùng để chứng minh mối quan hệ như sau:
+ Bản chụp của Hồ sơ bệnh án đối với người phụ thuộc mà không có khả năng lao động như ung thư, suy thận, AIDS…;
+ Bản chụp của Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
d, Cá nhân không nơi nương tựa
Với người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa, hồ sơ chứng minh cần đảm bảo các loại giấy tờ sau:
- Bản chụp của Giấy khai sinh hoặc Bản chụp của chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu còn hiệu lực;
- Giấy tờ, tài liệu hợp pháp dùng để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng:
- Bản chụp của giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng (nếu có);
- Bản chụp của sổ hộ khẩu (nếu người nộp thuế và cá nhân không nơi nương tựa đó có cùng sổ hộ khẩu);
- Bản chụp sổ tạm trú (nếu người nộp thuế và cá nhân không nơi nương tựa đó không cùng sổ hộ khẩu);
- Bản tự khai của người nộp thuế về việc cá nhân không nơi nương tựa đó hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (nếu người nộp thuế và cá nhân không nơi nương tựa đó không cùng sổ hộ khẩu). Lưu ý: bản tự khai phải có xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã (xã/phường/thị trấn) nơi mà người phụ thuộc ấy đang cư trú;
- Nếu đối tượng người phụ thuộc này hiện đang trong độ tuổi lao động, còn cần thêm giấy tờ sau dùng để chứng minh mối quan hệ như sau:
+ Bản chụp của Hồ sơ bệnh án đối với người phụ thuộc mà không có khả năng lao động như ung thư, suy thận, AIDS…;
+ Bản chụp của Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
e, Cá nhân ở nước ngoài
Đối với trường hợp này, cần có các tài liệu được liệt kê phía trên. Nếu không có thì phải dùng tài liệu, giấy tờ hợp pháp khác để chứng minh mối quan hệ giữa người nộp thuế và người phụ thuộc là cá nhân ở nước ngoài.
f, Các đối tượng khác
Ngoài những trường hợp người phụ thuộc nêu trên được quy định cụ thể tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC, có thể thấy vẫn còn một số đối tượng khác nằm trong diện là người phụ thuộc theo các quy định khác như sau:
- Đối với người nộp thuế đang làm việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức kinh tế mà có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con, những người thuộc vào diện được tính là người phụ thuộc đã được khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế;
- Hồ sơ chứng minh cần giấy tờ, tài liệu hợp pháp sau: chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc được điền theo mẫu quy định và được có xác nhận từ Thủ trưởng của đơn vị sự nghiệp, cơ quan hành chính, tổ chức kinh tế đó; ngoài ra cũng có thể thực hiện tương tự như trường hợp cần hồ sơ chứng minh đối với con, cha, mẹ, vợ hoặc chồng…
#4. Kê khai người phụ thuộc như thế nào?
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký người phụ thuộc gồm:
- Văn bản ủy quyền đăng ký thuế cho người phụ thuộc;
- Tờ khai đăng ký người phụ thuộc;
- Hồ sơ chứng minh mối quan hệ giữa người phụ thuộc và người nộp thuế, cùng giấy tờ được liệt kê tại mục 3.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc đến cho doanh nghiệp nơi trả thu nhập cho người nộp thuế. Doanh nghiệp sẽ tiến hành tổng hợp hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương thông qua doanh nghiệp chi trả thu nhập;
Bước 3: Doanh nghiệp sẽ tiến hành nộp Tờ khai đăng ký thuế, Tờ khai đăng ký người phụ thuộc đến cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Có nhiều phương thức nộp Tờ khai, có thể kể đến việc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền, hoặc nộp Tờ khai thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế.
#5. Thời điểm cuối cùng đăng ký người phụ thuộc là khi nào?
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 1, Điểm c.2 quy định giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc như sau:
“c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.”
Căn cứ theo quy định trên:
1, Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc được nộp trước khi quyết toán thuế.
2, Đối với người phụ thuộc khác là các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng như anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội… thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế.,
3, Quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
#6. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc
* Mức giảm trừ
– Trước ngày 01/7/2020: 3,6 triệu đồng/tháng, tương ứng 43.200.000 đồng/người/năm.
– Từ ngày 01/7/2020: 4,4 triệu đồng/tháng, tương ứng 52.800.000 đồng/người/năm.
* Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc:
– Điều kiện để được tính giảm trừ là người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.
– Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký
– Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế (Do đó thông thường người nộp thuế nào có mức lương cao hơn thì nên đăng ký người phụ thuộc).
– Nếu người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế: thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Riêng đối với người phụ thuộc là các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
rên đây, Hãng Kiểm toán ES vừa chia sẻ tới bạn đọc bài viết liên quan đến quy định về đăng kí người phụ thuộc mới nhẩt. Nếu có vướng mắc hay cần hỗ trợ các bạn để lại bình luận bên dưới hoặc đặt câu hỏi theo đường dẫn: https://esaudit.com.vn/hoi-dap/. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết. Chúc các bạn thành công!