Thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được xác định như thế nào? Hãng Kiểm toán Es-Glocal xin chia sẻ về vấn đề này như sau:
1. Quy định chung
Khoản 5, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC (TT 219) quy định:
"Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho".
Như vậy, nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế được xác định bằng không và thuế GTGT đầu ra bằng 0. Tuy nhiên, nếu không chứng minh được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại và/hoặc chương trình khuyến mại không được thực hiện theo quy định của Pháp luật thì doanh nghiệp phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Luật Thương mại hiện hành (Luật thương mại 2005) quy định về khuyến mại, các hình thức khuyến mại, ... từ Điều 88 đến Điều 101, trong đó yêu cầu:
- Thông tin khuyến mại phải thông báo công khai (Điều 97); và
- Trước khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân phải đăng ký và sau khi kết thúc hoạt động khuyến mại, thương nhân phải thông báo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại (Điều 101).
Nghị định 37/2006/ND-CP ngày 04/04/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại bao gồm các nội dung sau:
1.1. Các hình thức khuyến mại:
- Đưa hàng hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu, để khách hàng dùng thử không mất tiền;
- Tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng mà không kèm điều kiện mua, bán hàng và cung ứng dịch vụ;
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán trước đó;
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ;
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi trúng thưởng;
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
- Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên;
- Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ thông qua internet và các phương tiện điện tử khác.
1.2. Giá trị hàng, dịch vụ dùng khuyến mại
- Giá trị hàng, dịch vụ dùng khuyến mại tối đa bằng 50 % giá trị của một đơn vị hàng hóa dịch vụ được khuyến mại (trừ trường hợp hàng mẫu, cho tặng, phiếu dự thi trúng thưởng, chương trình khuyển mại mang tính may rủi, hoặc tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên);
- Tổng giá trị hàng hóa dịch vụ dùng khuyến mại, tối đa bằng 50% giá trị của hàng hóa dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp hàng mẫu không lấy tiền;
- Giá trị hàng hóa dịch vụ dùng khuyến mại, được tính theo giá vốn.
1.3. Quy định về thời gian khuyến mại:
- Tổng thời gian thực hiện khuyến mại đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không vượt quá 180 ngày trong một năm, một chương trình khuyến mại không được vượt quá 90 ngày;
- Một thương nhân có thể thực hiện khuyến mại đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh tối đa là 180 ngày nếu là khuyến mại dưới hình thức thực hiện các chương trình mang tính may rủi.
2. Thuế GTGT đối với một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:
a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.
Ví dụ 1: Công ty TNHH P sản xuất nước ngọt có ga, năm 2014 Công ty có thực hiện đợt khuyến mại vào tháng 5/2014 và tháng 12/2014 theo hình thức mua 10 sản phẩm tặng 1 sản phẩm. Chương trình khuyến mại vào tháng 5/2014 được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại. Theo đó, đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 5/2014, Công ty TNHH P xác định giá tính thuế bằng không (0).
Trường hợp chương trình khuyến mại vào tháng 12/2014 không được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, Công ty TNHH P phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 12/2014.
b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
Ví dụ 2: Công ty N hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, chuyên bán các loại thẻ cào di động. Công ty thực hiện đăng ký khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại dưới hình thức bán hàng thấp hơn giá bán trước đó cho thời gian từ ngày 1/4/2014 đến hết ngày 20/4/2014, theo đó, giá bán một thẻ cào mệnh giá là 100.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT) trong thời gian khuyến mại được bán với giá 90.000 đồng.
Giá tính thuế GTGT đối với một thẻ cào mệnh giá 100.000 đồng trong thời gian khuyến mại được tính như sau:
Giá tính thuế GTGT | = | 90.000 |
1+10% |
c) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm.
Mời các bạn theo dõi thêm:
- Các trường hợp không phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT;
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu được xác định như thế nào hiện nay?;
- Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, cho, biếu, tặng;
- Thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ;
- Quy định về thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng khuyến mại