Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính là gì? Khi doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính nữa thì làm sao để số tiền đơn vị tạm nộp không bị tính phạt nộp chậm đơn vị cần lưu ý vấn đề gì? Mời các bạn tham khảo bài viết sau của ES.

tam-tinh-thue-tndn

Trước hết chúng ta cùng điểm qua một số nội dung chính của bài viết.

Sau đây, chúng ta cùng tìm hiểu các tính, xác định thuế TNDN tạm nộp trong năm nhé.

#1. Thuế TNDN tạm tính là gì?

Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thuế thu trực tiếp hàng năm của doanh nghiệp và được tính dựa trên thu nhập tính thuế của doanh nghiệp.

Như vậy có thể thấy thuế TNDN có thể phát sinh phải nộp hoặc không.

Thuế TNDN tạm nộp là khoản tiền thuế doanh nghiệp tạm đóng hàng Tháng, Quý dựa kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng trước khi nộp Quyết toán thuế.

#2. Tờ khai thuế TNDN tạm tính có cần phải nộp nữa không?

#2.1. Căn cứ pháp lý

Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 và Điều 17 thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014;

Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế;

#2.2. Nội dung

Theo quy định tại Điều 17 thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 quy định:

Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế TNDN của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý.

==>> Như vậy từ quý 4 năm 2014 Doanh nghiệp không phải làm tờ khai thuế TNDN tạm tính quý nữa mà chỉ phải tính ra số thuế TNDN tạm nộp quý.

Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật (như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các trường hợp khác theo quy định) thì doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế TNDN tạm nộp hàng quý.

Đối với những doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế TNDN tạm nộp hàng quý.

==>> Như vậy, DN phải lập BCTC theo quý theo quy định của pháp luật thì căn cứ BCTC quý để tính số thuế TNDN tạm nộp (nếu có).
DN không lập BCTC theo quý căn cứ theo số thuế TNDN năm trước và dự kiến KQHDKD trong năm để xác định thuế TNDN tạm nộp (nếu có)

#3. Cách tính số thuế TNDN tạm nộp để không bị tính nộp chậm

#3.1. Áp dụng cho năm tài chính năm 2020

a. Quy định áp dụng:

Theo điều 17 của Thông tư 151/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 thì khi tạm tính số thuế TNDN phải nộp kế toán cần chú ý những điểm sau:

Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.

Doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.

Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

b. Thời hạn áp dụng

Áp dụng từ năm tài chính năm 2014 đến hết năm 2020, trước khi có nghị định 126/2020/NĐ-CP áp dụng cho năm tài chính năm 2021 (đối với thuế TNDN tạm tính)

c. Mức nộp

Số thuế TNDN phải nộp năm tài chính tạm nộp đến 30/01/N+1, phải nộp ít nhất 80% số thuế TNDN phải nộp trong năm N

VD: Số thuế TNDN phải nộp năm 2020 là 100 triệu, thì chậm nhất đến ngày 30/01/2021 phải nộp đủ 80% * 100 = 80 triệu đồng,

Trường hợp doanh nghiệp nộp chưa đủ 80% số thuế TNDN tạm tính này, thì sẽ phát sinh phạt chậm nộp đối với phần còn thiếu.

VD: DN phải nộp tạm tính 80% như trên, với số thuế 80 triệu này, Doanh nghiệp đã nộp đến 30/01/2021 với số tiền 50 triệu, thì phần còn thiếu được tính (80 - 50 = 30 triệu đồng) sẽ áp dụng tính chậm nộp từ ngày kế tiếp ngày 30/01/2021 theo quy định luật quản lý thuế hiện hành.

Nếu có vướng mắc, cần chi tiết các ban để lại bình luận bên dưới nhé. Hoặc đặt câu hỏi theo đường dẫn: https://esaudit.com.vn/hoi-dap/, chúng tôi sẽ phản hồi trong thời gian sớm nhất.

#3.2. Áp dụng cho năm tài chính năm 2021 trở đi

Căn cứ vào điểm b khoản 6 điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thì:

Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.

Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.

Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước (Thời hạn nộp tính tới hết ngày 31/10/2021).

VD1: Đối với kỳ tính thuế năm 2021, Hãng Kiểm toán ES đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 03 quý đầu năm là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 90 triệu đồng, tăng 10 triệu đồng;

75% của số phải nộp theo quyết toán là: 90 x 75%=67,50 triệu đồng. (>số thuế còn phải nộp theo QT 10 triệu đồng)

==>> Như vậy chênh lệch giữa số tiền trên quyết toán thuế TNDN với số thuế đã tạm nộp 03 quý đầu trong năm trên 75% thì doanh nghiệp chỉ phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 10 triệu đồng đó vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định.

VD2: Hãng Kiểm toán ES có năm tài chính trùng với năm dương lịch. Kỳ tính thuế năm 2021, doanh nghiệp đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 03 quý đầu năm 2021 là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 110 triệu đồng, tăng 30 triệu đồng.
75% của số phải nộp theo quyết toán là: 110 x 75% = 82,5 triệu đồng.
Phần chênh lệch số đã tạm nộp và số phải tạm nộp có giá trị là: 82,5 triệu – 80 triệu = 2,5 triệu đồng.

Như vậy, Công ty Es-Glocal phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 30 triệu đồng. Đồng thời, doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với số thuế nộp thiếu là 2,5 triệu đồng tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý ba của doanh nghiệp (từ ngày 01 tháng 11 năm 2021) đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số thuế phải nộp theo quyết toán.

VD3: Đối với kỳ tính thuế năm 2021, Hãng Kiểm toán ES đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 70 triệu đồng.

==>> Như vậy số thuế nộp thừa là 10 triệu đồng sẽ được coi như số thuế tạm nộp của năm kế tiếp hoặc được hoàn thuế theo quy định

#4. Cách hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính

#4.1. Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính

Khi xác định được số thuế TNDN tạm tính ở kỳ (tháng, quý) kế toán hạch toán:

Nợ TK 8211

Có TK 3334

#4.2. Nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính

Nợ TK 3334

TK 111, 112

#5. Một số câu hỏi thường gặp về thuế TNDN

Hỏi: Có được nộp lại tờ khai quyết toán thuế TNDN hay không?

Trả lời: Có, doanh nghiệp được phép nộp lại tờ khai QTT TNDN nếu phát hiện ra sai sót ảnh hưởng đến số liệu trên tờ khai.

Hỏi: Thời hạn nộp Quyết toán thuế là khi nào?

Trả lời: Trước ngày 1/7/2020: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.

Hỏi: Tạm nộp thuế TNDN tạm tính hiện nay quy định như thế nào?

Trả lời: ES đã chia sẻ về nộp thuế TNDN tạm tính và có ví dụ minh họa cụ thể, bạn xem chi tiết tại đây nhé.

Trên đây là chia sẻ của Hãng Kiểm toán ES về nộp thuế TNDN tạm tính và so sánh với quyết toán thuế TNDN để KHÔNG bị phạt nộp chậm. Nếu bạn có vấn đề gì vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các bạn để lại bình luận bên dưới hoặc đặt câu hỏi theo đường dẫn: https://esaudit.com.vn/hoi-dap/ nhé. ES luôn đồng hành cùng các bạn.