Thế nào là cá nhân không cư trú? Cách tính thuế TNCN không cư trú như thế nào? Hãng kiểm toán Es-Glocal xin trân trọng chia sẻ tới bạn đọc Cách tính thuế TNCN của cá nhân không cư trú năm 2020 theo Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính.
Để tiện theo dõi các bạn lướt qua nội dung dưới đây trước nhé.
- #1. Cách xác định cá nhân cư trú hay không cư trú
- #2. Cách tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
- #3. Cách tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh
- #4. Trách nhiệm của DN Việt Nam khi trả lương cho người nước ngoài (Cá nhân không cư trú)
- #5. Thời hạn kê khai thuế TNCN cá nhân không cư trú
- #6. Một số câu hỏi thường gặp về thuế TNCN không cư trú
#1. Cách xác định cá nhân cư trú hay không cư trú
Để tính thuế TNCN chính xác, trước tiên phải xác định được cá nhân đó là cá nhân cư trú hay không cư trú.
>>> Xem thêm bài viết thế nào là cá nhân cư trú và không cư trú để tính thuế TNCN tại đây nhé!
- Nếu là cá nhân cư trú thì tính theo biểu luỹ tiến bình thường
- Nếu là cá nhân không cư trú thì tính như nội dung tiếp theo đây.
#2. Cách tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế TNCN: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.
>>> Xem thêm bài viết cách tính thuế thu nhập cá nhân tại đây nhé!
- Việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
a) Nếu cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam | X | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
b) Nếu cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt ở Việt Nam | X | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam: Là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
#3. Cách tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh
Trong đó:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú.
- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
+ 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá.
+ 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
+ 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
- Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
#4. Trách nhiệm của DN Việt Nam khi trả lương cho người nước ngoài (Cá nhân không cư trú)
Thu nhập của cá nhân không cư trú:
- Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập.
-> Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn trên.
#5. Thời hạn kê khai thuế TNCN cá nhân không cư trú
- Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh.
-> Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.
Ví dụ: Ông B là người nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 20/4/2019.
- Trong năm 2019 tính đến ngày 31/12/2019, ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày.
- Trong năm 2020, tính đến 19/4/2020 ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày.
-> Kỳ tính thuế đầu tiên của ông B được xác định từ ngày 20/4/2019 đến hết ngày 19/4/2020.
-> Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 31/12/2020.
#6. Một số câu hỏi thường gặp về thuế TNCN không cư trú
Hỏi: Thế nào là cá nhân không cư trú?
Trả lời: ES đã chia sẻ cách xác định cá nhân cư trú hay không cư trú bạn xem tại đây nhé.
Hỏi: Cách tính thuế TNCN không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Trả lời: ES đã chia sẻ cách tính thuế TNCN không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công bạn xem tại đây nhé.
Hỏi: Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú?
Trả lời: Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập bạn nhé.
Như vậy, trên đây Hãng Kiểm toán ES vừa chia sẻ xong nội dung bài viết. Nếu có câu hỏi hay vướng mắc gì các bạn vui lòng đặt câu hỏi theo đường dẫn: https://esaudit.com.vn/hoi-dap/ hoặc để lại bình luận hoặc bên dưới bài viết toàn bộ các vấn đề về Thuế TNCN không cư trú. Cảm ơn các bạn, chúc các bạn thành công!