Hãng kiểm toán Es-Glocal xin trân trọng chia sẻ tới bạn đọc tính thuế thu nhập cá nhân 2020 mới nhất, đối với các khoản thu nhập từ: Tiền lương, tiền công, phụ cấp của những cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động > 3 tháng và < 3 tháng.
- Hướng dẫn cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công năm 2020
- Cá nhân tự quyết toán thuế TNCN qua mạng năm 2020 từ A-Z
- Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN 2020 với 04 BƯỚC ai cũng làm được
Để tiện theo dõi các bạn xem qua nội dung chính bài viết dưới đây trước nhé.
- #1. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với lao động cư trú, ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
- #2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân lao động dưới 3 tháng (Thời vụ, giao khoán, thử việc ...):
- #3. Tính thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân không cư trú:
- #4. Một số câu hỏi thường gặp về tính thuế thu nhập cá nhân
#1. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với lao động cư trú, ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
- Căn cứ để tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh là: Thu nhập tính thuế, thuế suất và được tính theo biểu lũy tiến từng phần.
- Các trường hợp tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần gồm: Hợp đồng lao động > 3 tháng (kể cả trường hợp ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi, những cá nhân ký hợp đồng > 3 tháng nhưng nghỉ việc trước khi kết thúc hợp đồng lao động)
- Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm chi trả. VD: Trả lương tháng 12/2019 vào ngày 10/1/2020 thì tính thuế TNCN vào tháng 1/2020.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân cụ thể như sau:
Trong đó:
- Tổng thu nhập: Là tổng các khoản thu nhập bao gồm: Tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công, bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp...
>>> Xem thêm bài viết khoản thu nhập chịu thuế TNCN tại đây nhé!
- Các khoản được miễn thuế bao gồm:
a) Tiền ăn giữa ca, ăn trưa không vượt quá: 730.000 đ/tháng (Trước ngày 15/10/2016 là: 680.000/ tháng) (Nếu DN tự nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn cho nhân viên thì sẽ được miễn toàn bộ, tức là không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN)
VD: Công ty bạn chi phụ cấp tiền ăn ca là 750.000 đ/tháng. Thì được miễn 730.000, Còn (750.00 - 730.000 = 20.000 sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN).
- Công ty bạn chi phụ cấp ăn ca là 550.000 đ/tháng thì chỉ được miễn 550.000 thôi nhé)
>>> Xem thêm bài viết phụ cấp ăn trưa tại đây nhé!
b) Tiền phụ cấp trang phục không quá 5.000.000/năm.(Nếu bằng hiện vật thì được miễn toàn bộ).
VD: Công ty bạn chi tiền phụ cấp trang phục là 4.500.000/năm/người thì sẽ được miễn toàn bộ
- Nếu chi 5.500.000/năm/người thì được miễn 5.000.000/năm/người, còn (5.500.000 - 5.000.000 = 500.000 sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN).
- Nếu công ty bạn chi bằng hiện vật (Mua quần áo... về cho nhân viên) thì sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên.
c) Mức khoán chi phụ cấp điện thoại, công tác phí theo quy chế Công ty:
"Theo khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp."
-> Hiện tại thì Luật thuế TNDN chưa quy định việc này. Nên khoản này được thực hiện theo quy định, quy chế của Công ty.
>>> Xem thêm bài viết Phụ cấp điện thoại tại đây nhé!
d) Tiền trả thay thuê nhà không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo)
Theo Công văn 801/TCT-TNCN ngay 2/3/2016:
"- Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, ban hành tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng cục Thuế."
VD: Nhân viên A có tổng thu nhập chịu thuế là 10.000.000 (chưa bao gồm tiền thuê nhà) và công ty hỗ trợ trả thay tiền thuê nhà 5.000.000/tháng. Thì tính vào thu nhập chịu thuế tối đa là: 10.000.000 x 15% = 1.500.000 (Thu nhập được miến thuế = 5.000.000 - 1.500.000 = 3.500.000)
e) Tiền làm thêm giờ vào ngày nghỉ, lễ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với ngày bình thường.
VD: Làm ban ngày được 40.000 đ/h nhưng làm thêm giờ ban đêm được 60.000 đ/h. Thì thu nhập được miễn thuế là: 60.000 - 40.000 = 20.000đ/h.
f) "Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN”.
-> Theo Luật thuế TNDN quy định thì: Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
- Những khoản phúc lợi khác các bạn tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Chú ý: Tất cả các khoản phụ cấp nêu trên phải được quy định rõ: ĐIỀU KIỆN HƯỞNG VÀ MỨC HƯỞNG trong quy chế của công ty hoặc hợp đồng lao động nhé.
>>> Xem thêm bài viết thu nhập miễn thuế TNCN tại đây nhé!
- Các khoản giảm trừ bao gồm:
a, Giảm trừ gia cảnh:
+) Trước ngày 1/7/2020 thì mức giảm trừ như sau:
- Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
- Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
+) Từ ngày 1/7/2020 trở đi thì mức giảm trừ như sau:
- Đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.
- Đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.(Phải đăng ký và được cấp MST người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh).
Nghĩa là:
- Khi kê khai thuế và tạm nộp thuế TNCN hàng tháng/Qúy (từ tháng 1 - đến tháng 6 năm 2020) hoặc (từ quý 1 - đến quý 2 năm 2020) => Sẽ áp dụng mức giảm trừ cũ.
- Khi kê khai thuế và tạm nộp thuế TNCN hàng tháng/Qúy từ tháng 7/2020 (Hạn nộp tờ khai là ngày 20/08/2020) đối với trường hợp kê khai theo tháng hoặc quý 3/2020 (Hạn nộp tờ khai là ngày 30/10/2020) đối với trường hợp kê khai theo quý => Sẽ áp dụng mức giảm trừ mới.
=> Nhưng đến khi Quyết toán cuối năm 2020 thì sẽ được tính lại theo mức giảm trừ mới là (11 triệu đồng cho bản thân và 4,4 triệu đồng cho người phụ thuộc).
b, Các khoản bảo hiểm bắt buộc
Theo tỷ lệ năm 2020 như sau: BHXH (8%), BHYT(1,5%), BHTN (1%) và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biêt.
c, Các khoản đóng góp từ thiện , nhân đạo, khuyến học.
- Thuế suất:
- Thuế suất thuế TNCN được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại: Phụ lục 01/PL-TNCN theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Bậc | Thu nhập tính thuế /tháng | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 triệu đồng (trđ) | 5% | 0 trđ + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 trđ đến 10 trđ | 10% | 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ | 10% TNTT - 0,25 trđ |
3 | Trên 10 trđ đến 18 trđ | 15% | 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ | 15% TNTT - 0,75 trđ |
4 | Trên 18 trđ đến 32 trđ | 20% | 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ | 20% TNTT - 1,65 trđ |
5 | Trên 32 trđ đến 52 trđ | 25% | 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ | 25% TNTT - 3,25 trđ |
6 | Trên 52 trđ đến 80 trđ | 30% | 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ | 30 % TNTT - 5,85 trđ |
7 | Trên 80 trđ | 35% | 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 tr | 35% TNTT - 9,85 trđ |
Sau đây Công ty TNHH Kiểm toán Es-Glocal xin lấy 1 ví dụ để các bạn hình dung rõ hơn về cách tính thuế TNCN:
Ví dụ: Ông Nam làm việc tại Hãng Kiểm toán ES (hợp đồng lao động dài hạn). Tháng 1/2020 ông được nhận các khoản thu nhập như sau:
- Lương chính theo tháng: 19.000.000
- Tiền phụ cấp ăn trưa: 600.000
- Tiền thưởng lương tháng 13 năm 2019: 6.000.000
- Tiền phụ cấp xăng xe: 1.000.000
- Các khoản BH phải nộp: 19.000.000 x (8% + 1,5% + 1%) = 1.995.000
- Đăng ký người phụ thuộc 1 người con.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp tháng 1/2020 của Ông Nam như sau:
1. Tính thu nhập chịu thuế của Ông Nam:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế:
- Tổng thu nhập = 19.000.000 + 600.000 + 6.000.000 + 1.000.000 = 26.600.000
- Các khoản được miễn = (Phụ cấp ăn trưa) = 600.000
=> Tính thu nhập chịu thuế = 26.600.000 - 600.000 = 26.000.000
2. Tính các khoản giảm trừ của Ông Nam:
- Bản thân = 9.000.000
- 1 người phụ thuộc = 3.600.000
- Các khoản bảo hiểm: = 1.995.000
=> Tổng các khoản giảm trừ = 9.000.000 + 3.600.000 + 1.995.000 = 14.595.000
3. Thu nhập tính thuế của Ông Nam là:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
= 26.000.000 - 14.595.000 = 11.405.000
Như vậy: Thu nhập của ông Nam là thuộc Bậc 3: "Trên 10 trđ đến 18 trđ"
Sau khi đã xác định thu nhập tính thuế của Ông Nam thì các bạn sẽ tính được số thuế TNCN mà Ông Nam phải nộp cụ thể như sau:
4. Tính thuế TNCN phải nộp của Ông Nam (Có 2 cách):
Cách 1: Tính theo cách phổ thông:
- Tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần: (Các bạn nhìn vào Bảng thuế suất Phụ lục 01/PL-TNCN bên trên -> nhìn sang cột "Cách 1")
- Thu nhập tính thuế của Ông Nam là: 11.405.000 như vậy có 3 bậc như sau:
Bậc 1: Thu nhập tính thuế: (đến 5 triệu đồng) X thuế suất 5%:
= 5.000.000 × 5% = 250.000
Bậc 2: Thu nhập tính thuế: (trên 5 triệu đến 10 triệu) X thuế suất 10%:
= (10.000.000 – 5.000.000) × 10% = 500.000
Bậc 3: Thu nhập tính thuế: (trên 10 triệu đến 18 triệu) x thuế suất 15%:
(11.405.000 – 10.000.000) × 15% = 210.750
=> Số thuế TNCN Ông Nam phải nộp trong tháng 1/2020 là:
= 250.000 + 500.000 + 210.750 = 960.750
Cách 2: Tính theo phương pháp rút gọn (nên làm theo cách này):
- Ta có: Thu nhập tính thuế của Ông Nam là 11.405.000: -> Các bạn nhìn vào (Bậc 3 và Cột "Cách 2") trên bảng Phụ lục 01/PL-TNCN bên trên các bạn sẽ thấy: Thuộc bậc 3 (Trên 10 trđ đến 18 trđ )
- Theo công thức ở (Cột "Cách 2") ta sẽ có:
Số thuế TNCN phải nộp = 15% TNTT - 0,75 trđ
= (15% X Thu nhập tính thuế) – 750.000
= (15% x 11.405.000) - 750.000 = 960.750
Chú ý: Kê khai thuế TNCN theo quý:
- Nếu DN bạn kê khai thuế TNCN theo quý và toàn bộ người lao động đều thuộc diện khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến thì số thuế TNCN của quý được xác định bằng tổng số thuế TNCN đã khấu trừ theo biểu lũy tiến của từng tháng cộng lại. (Theo Công văn 78393/CT-TTHT ngày 4/12/2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội)
#2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân lao động dưới 3 tháng (Thời vụ, giao khoán, thử việc ...):
- Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
VD: Công ty bạn ký hợp đồng lao động với 1 nhân viên A thời gian là 2 tháng, mỗi tháng trả thu nhập 3.000.000 và phụ cấp tiền ăn là 400.000 (Trương hợp lao động thời vụ thì tiền ăn ca không được miễn giảm thuế TNCN nhé)
Cách tính thuế thu nhập cá nhân lao động thời vụ như sau:
Thuế TNCN phải nộp = (3.000.000 + 400.000) X 10% = 340.000
=> Khi khấu trừ thuế TNCN của họ: Cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
- Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
->Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
- Cá nhân làm cam kết 02/CK-TNCN phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
>>> Xem thêm bài viết Mẫu số 02/CK-TNCN tại đây nhé!
#3. Tính thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân không cư trú:
- Thu nhập chịu thuế là Tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản khác có tính chất tiền lương, tiền công.
>>> Xem thêm bài viết thuế TNCN không cư trú tại đây nhé!
#4. Một số câu hỏi thường gặp về tính thuế thu nhập cá nhân
Hỏi: Phụ cấp xăng xe có phải tính thuế thu nhập cá nhân không?
Trả lời: Phụ cấp xăng xe có phải tính thuế thu nhập cá nhân bạn nhé.
Hỏi: Tiền ăn ca có phải tính thuế thu nhập cá nhân không?
Trả lời: Nếu DN bạn tự nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn cho nhân viên thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp chi bằng tiền thì không vượt quá 730.000đ/tháng, phần chi vượt trên 730.000đ/tháng sẽ phải tính thuế TNCN.
Hỏi: Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với lao động cư trú, ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên (dài hạn) như thế nào?
Trả lời: ES đã chia sẻ cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với lao động cư trú, ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên bạn xem tại đây nhé.
Trên đây là những chia sẻ của Hãng kiểm toán ES về tính thuế thu nhập cá nhân. Nếu có vấn đề nào chưa rõ hoặc cần hỗ trợ, bạn đọc có thể để lại bình luận bên dưới hoặc đặt câu hỏi theo đường dẫn dưới đây để được hỗ trợ trong thời gian sớm nhất: https://esaudit.com.vn/hoi-dap/. Cám ơn bạn đã theo dõi!