Chế độ ốm đau và mức hưởng trợ cấp ốm đau, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau hiện nay như thế nào, Hãng kiểm toán ES xin trân trọng chia sẻ tới bạn các quy định mới nhất về Chế độ ốm đau được hướng dẫn bởi Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Thông tư 59/2015-TT/BLĐTBXH qua bài viết này.
- Mức đóng BHXH từ trước năm 2021 ĐẾN NAY như thế nào?
- Thay đổi MỚI trong Bảo hiểm xã hội năm 2020
- Bảo hiểm thai sản - Tổng hợp quy định chung
Chi tiết các quy định về chế độ ốm đau, mời bạn đọc theo dõi sau đây.
#1. Điều kiện và thời gian hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 59/2015-TT/BLĐTBXH, người lao động là công dân Việt Nam có thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:
Đối tượng hưởng chế độ ốm đau | Làm việc trong môi trường bình thường | Làm nghề, công việc nặng nhọc nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc nguy hiểm hoặc nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên |
<1> Làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn/ xác định thời hạn (bao gồm cả hợp đồng từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng), hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng (kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi); | 30 ngày/năm nếu đóng BHXH dưới 15 năm 40 ngày/năm nếu đóng BHXH từ 15 đến dưới 30 năm 60 ngày/năm nếu đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên |
40 ngày/năm nếu đóng BHXH dưới 15 năm 50 ngày/năm nếu đóng BHXH từ 15 đến dưới 30 năm 70 ngày/năm nếu đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên |
<2> Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức; | ||
<3> Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; | ||
<4> Người quản lý doanh nghiệp hoặc quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; | ||
<5> Làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia BHXH bắt buộc quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, hợp đồng ký kết giữa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; | ||
<6> Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. | Căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền |
Các đối tượng trên được hưởng chế độ ốm đau khi:
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn (không phải là tai nạn lao động) hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc (có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế);
- Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau (có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền);
- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong hai trường hợp nói trên;
- Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày: thời gian hưởng chế độ tối đa 180 ngày (đã bao gồm ngày nghỉ lễ, Tết và nghỉ hàng tuần), hết thời gian hưởng nhưng vẫn tiếp tục điều trị: hưởng chế độ với mức thấp hơn (thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH);
- Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong năm/con được tính theo số ngày chăm sóc con: tối đa 20 ngày làm việc với con dưới 3 tuổi, tối đa 15 ngày làm việc với con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi, không bao gồm ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần (nếu cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH bắt buộc thì tính chế độ nghỉ cho cả 2 người, kể cả nghỉ luân phiên chăm con hay cùng nghỉ).
Tuy nhiên: cần lưu ý chế độ ốm đau không được giải quyết đối với các trường hợp:
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy;
- Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn (không phải là tai nạn lao động) trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
Do đó: người lao động cần lưu ý nếu thuộc đối tượng hưởng chế độ ốm đau nhưng rơi vào các trường hợp không xét giải quyết chế độ này thì vẫn không được hưởng như thường.
Ví dụ: Bà A, tính đến ngày 01/01/2016 đã có 13 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, làm việc trong điều kiện bình thường; từ tháng 01/2016 đến tháng 9/2016 bà A đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ 30 ngày. Tháng 10/2016, bà A chuyển sang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Ngày 25/10/2016, bà A bị ốm đau phải nghỉ 07 ngày làm việc.
- Tại thời điểm nghỉ việc (tháng 10/2016), bà A làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nên thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa trong năm của bà A là 40 ngày, tính đến thời điểm ngày 25/10/2016 bà A mới nghỉ hưởng chế độ ốm đau 30 ngày trong năm 2016, do đó thời gian nghỉ việc 07 ngày do bị ốm đau của bà A được giải quyết hưởng trợ cấp ốm đau.
- Tháng 5/2018, bà A nghỉ việc điều trị do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của bà A là 180 ngày, nếu sau đó bà A tiếp tục điều trị thì được hưởng mức trợ cấp thấp hơn trong tối đa 15 năm 4 tháng (tổng thời gian đóng bảo hiểm của bà A tính đến tháng 5/2018).
#2. Mức hưởng chế độ ốm đau
Mức hưởng chế độ ốm đau chi tiết cho từng trường hợp cụ thể như sau:
#2.1 Các đối tượng 1, 2, 3, 4, 5 và NLĐ mắc bệnh dài ngày nghỉ hưởng chế độ 180 ngày đầu
Mức hưởng chế độ ốm đau theo tháng bằng 75% tiền lương đóng BHXH của tháng liền trước trước nghỉ việc.
#2.2 Người lao động mắc bệnh dài ngày nghỉ điều trị tiếp tục sau 180 ngày
Mức hưởng theo tháng bằng:
- Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên: hưởng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc;
- Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: hưởng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc;
- Đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm: hưởng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
#2.3 Mức hưởng chế độ ốm đau đối với đối tượng 6
Mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Lưu ý:
Mức hưởng trợ cấp ốm đau ngày = Mức hưởng trợ cấp ốm đau tháng/ 24 ngày
>> Bạn đọc tham khảo thêm về mức lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại đây nhé!
#3. Chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau
Người lao động đã nghỉ hưởng chế độ ốm đau/năm từ 30 ngày trở lên: trong 30 ngày đầu quay lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi: được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày/năm (đã bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và nghỉ hằng tuần), trong đó:
-
Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
-
Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
-
Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Lưu ý: đối với khoảng thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau: tính thời gian nghỉ đó cho năm trước.
Mức hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau theo ngày bằng 30% mức lương cơ sở (30% x 1.490.000 = 447.000 đồng/ngày)
#4. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau
#4.1 Bộ hồ sơ đề nghị hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ theo điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019, hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bao gồm mẫu 01-HSB và những giấy tờ dưới đây do người lao động chuẩn bị:
- Đối với người lao động hoặc con điều trị nội trú: bản sao giấy ra viện hoặc bản dịch tiếng Việt giấy ra viện, nếu có chuyển tuyến, chuyển viện thì kèm thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện;
- Đối với người lao động hoặc con điều trị ngoại trú: giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH;
- Đối với người lao động hoặc con điều trị ở nước ngoài: bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp;
- Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: giấy báo tử kèm giấy tờ khám, chữa bệnh của cơ sở điều trị thể hiện thời gian vào viện.
#4.2 Trình tự thực hiện
Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ cho doanh nghiệp.
Bước 2: DN tiếp nhận hồ sơ và tiến hành nộp
Hàng quý hoặc tháng: Doanh nghiệp phải lập Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau (Mẫu 01-HSB) nộp cho BHXH cấp quận, huyện kèm hồ sơ của người lao động cùng toàn bộ phần mềm đã giải quyết trong tháng hoặc quý để quyết toán.
Hồ sơ được nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xử lý kết quả
- Trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc: người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ.
- Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động: người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ.
- Trong thời hạn 06 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động: cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
- Hoặc: trong vòng tối đa 3 ngày nếu nhận đủ hồ sơ trực tiếp từ người lao động, thân nhân người lao động.
#5. Câu hỏi thường gặp
Hỏi: Mức hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau là bao nhiêu?
Đáp: Mức hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau bằng 30% mức lương cơ sở (447.000 đồng/ngày).
Hỏi: Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm những gì?
Đáp: Bạn đọc tham khảo bộ hồ sơ đề nghị hưởng chế độ ốm đau tại đây nhé.
Hỏi: Lao động bị bệnh dài ngày được nghỉ bao nhiêu ngày?
Đáp: Lao động bị bệnh thuộc danh mục bệnh dài ngày được nghỉ 180 ngày.
Trên đây là những chia sẻ của Hãng Kiểm toán ES về chế độ ốm đau cập nhật những quy định mới nhất 2020. ES xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý bạn đọc thời gian qua đã ủng hộ chúng tôi. Nếu có vấn đề chưa rõ hoặc cần hỗ trợ, bạn đọc có thể để lại bình luận bên dưới hoặc đặt câu hỏi theo đường dẫn dưới đây để được hỗ trợ trong thời gian sớm nhất: https://esaudit.com.vn/hoi-dap/. Cảm ơn các bạn, chúc các bạn thành công!