Phụ cấp công vụ là gì? Ai được hưởng phụ cấp và khoản phụ cấp này có tính thuế TNCN hay phải đóng BHXH không? Đây là những câu hỏi mà nhiều bạn đọc đang rất quan tâm. Hãng Kiểm toán ES sẽ giúp các bạn giải đáp nhưng thắc mắc này thông qua bài viết dưới đây. Mời các bạn cùng theo dõi nhé!

#1. Tổng quan về phụ cấp công vụ

#1.1. Phụ cấp công vụ là gì?

Phụ cấp công vụ (sau đây gọi tắt là PCCV) được hiểu là một khoản tiền phụ cấp, trợ cấp ngoài mức lương đang hưởng đối với cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ở xã, phường, thị trấn và lực lượng vũ trang.

>>>Xem thêm các loại phụ cấp lương hiện nay tại đây nhé!

#1.2. Đối tượng được hưởng phụ cấp

Theo quy định tại Nghị định 34/2012/NĐ-CP, đối tượng được hưởng phụ cấp/trợ cấp công vụ bao gồm:

- Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức;

- Công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP;

- Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

- Người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP; không bao gồm người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;

- Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

#2. Các quy định về phụ cấp công vụ hiện nay như thế nào?

Dưới đây, chúng tôi sẽ hệ thống hóa các quy định hiện hành để các bạn tiện theo dõi nhé!

quy định về phụ cấp công vụ
Quy định về phụ cấp công vụ hiện nay như thế nào?

#2.1. Mức phụ cấp

Các đối tượng quy định thỏa mãn điều kiện ở phần 1.2 nêu trên được áp dụng PCCV bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm.

#2.2. Thời gian tính phụ cấp

1. PCCV được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

2. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp, bao gồm:

a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

3. Khi thôi làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang thì thôi hưởng PCCV từ tháng tiếp theo.

4. Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì cũng được hưởng PCCV quy định tại Nghị định này.

#2.3. Phụ cấp công vụ có tính thuế TNCN không?

Căn cứ theo khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản phụ cấp sau được miễn thuế TNCN, bao gồm:

"b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.

b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.

b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

b.9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

b.10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.

b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.”

Như vậy:

– Khoản phụ cấp/trợ cấp công vụ cho người lao động là một khoản có tính chất tiền lương và có tính chất tiền lương.

– Khoản phụ cấp/trợ cấp công vụ không nằm trong các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế nên khoản phụ cấp này sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân.

>>>Xem thêm tổng hợp các quy định về thuế TNCN hiện nay tại đây nhé!

#2.4. Về việc đóng BHXH

Căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 4, Nghị định 34/2012/NĐ-CP như sau:

"1. Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế".

Vậy, PCCV sẽ không phải tính đóng BHXH

>>>Xem thêm quy định về bảo hiểm xã hội mới nhất tại đây nhé!

#3. Một số câu hỏi liên quan đến phụ cấp/trợ cấp công vụ

Câu hỏi 1: Viên chức có được hưởng phụ cấp/trợ cấp công vụ không?

Trả lời: Theo quy định hiện hành, viên chức không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp/trợ cấp công vụ

Câu hỏi 2: Công chức tập sự có được hưởng phụ cấp/trợ cấp công vụ không?

Trả lời: Theo quy định tại Nghị định 34/2012/NĐ-CP, chỉ có cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ở xã, phường, thị trấn và lực lượng vũ trang mới được hưởng phụ cấp/trợ cấp công vụ.

Do đó công chức tập sự không được hưởng phụ cấp này.

Như vậy, trên đây Hãng Kiểm toán ES vừa chia sẻ xong nội dung bài viết. Nếu có câu hỏi hay vướng mắc gì các bạn vui lòng đặt câu hỏi theo đường dẫn: https://esaudit.com.vn/hoi-dap/ hoặc để lại bình luận hoặc bên dưới bài viết toàn bộ các vấn đề về phụ cấp công vụ. Cảm ơn các bạn, chúc các bạn thành công!