Thu nhập từ đầu tư vốn là gì? Cách tính thuế TNCN từ đầu tư vốn như thế nào? Bài viết này sẽ chia sẻ cho các bạn các quy định hiện hành về phương pháp tính thuế TNCN từ hoạt động đầu tư vốn. Các bạn hãy theo dõi, nếu thấy bài viết hữu ích hãy chia sẻ tới mọi người các bạn nhé!
- Cách tính thuế TNCN từ 2 nơi
- Hướng dẫn tra cứu MST TNCN đơn giản từ A-Z
- Hướng dẫn cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công năm 2020
Bài viết sẽ bao gồm 4 nội dung chính như sau:
#1. Xác định thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ quy định tại khoản 3, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC ban hành ngày 15 tháng 8 năm 2013 về thuế TNCN:
"3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
d) Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
đ) Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
e) Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn".
#2. Các quy định về thuế TNCN từ đầu tư vốn
#2.1. Thuế suất thuế TNCN từ đầu tư vốn
Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
#2.2. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Theo quy định tại khoản 3, Điều 10, Thông tư 111/2013/TT-BTC về tính thuế TNCN thì:
"Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập".
Như vậy, đa số các trường hợp thì thời điểm tính thuế TNCN từ hoạt động đầu tư vốn là thời điểm chi trả thu nhập.
#2.3. Cách tính thuế TNCN từ hoạt động đầu tư vốn
a. Đối với cá nhân cư trú
Trường hợp người nộp thuế là cá nhân cư trú thì công thức tính thuế sẽ là:
Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | thuế suất 5% |
Như vậy, để tính được thuế TNCN từ đầu tư vốn thì chúng ta cần biết được thu nhập tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại mục 1 của bài viết này
b. Đối với cá nhân không cư trú
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng thu nhập tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (×) với thuế suất 5%.
Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dẫn ở trên.
Xem thêm thế nào là cá nhân cư trú và không cư trú
#3. Cách tính thuế TNCN từ tiền lãi cho vay cập nhật
#3.1. Căn cứ và cách tính thuế TNCN
Thu nhập từ tiền lãi cho vay là một khoản thu nhập từ đầu tư vốn, do đó có thu nhập từ tiền lãi cho vay phải tính nộp thuế TNCN với thuế suất thuế TNCN là 5%.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ lãi tiền cho vay là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Theo điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
d) Thu nhập từ đầu tư vốn
-Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư 111 có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.”
KẾT LUẬN: Nếu đi vay của cá nhân
- Nếu công ty bạn đi vay tiền của CÁ NHÂN (không phải là tổ chức tín dụng) mà phải trả tiền lãi thì: Khi trả tiền lãi vay phải khấu trừ thuế TNCN 5% trên tổng số tiền lãi vay.
Chi tiết các bạn có thể xem thêm tại Công văn 7690/CT-TTHT ngày 18/9/2014 của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh.
"Trường hợp Công ty có ký hợp đồng vay ngoại tệ (USD) với cá nhân người Hong Kong thì khi chi trả lãi vay cho cá nhân này Công ty phải khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN với thuế suất 5% theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. "
#3.2. Hồ sơ cần có khi doanh nghiệp đi vay cá nhân
Bên DN đi vay cá nhân cần có các chứng từ sau:
- Hợp đồng vay tiền
- Chứng từ giao dịch.
- Chứng từ khấu trừ thuế TNCN (Nếu có trả tiền lãi vay)
Lưu ý: Để khoản chi phí lãi vay của cá nhân là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN thì các bạn có thể tham khảo các quy định tại bài viết sau nhé!
>>> Xem thêm chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN tại đây!
#4. Một số câu hỏi liên quan đến thuế TNCN từ đầu tư vốn
Sau đây là một số câu hỏi liên quan đến thu nhập từ đầu tư vốn
Hỏi: Tôi cho công ty vay tiền để kinh doanh với lãi suất 0% có được không?
Trả lời: Theo hướng dẫn tại công văn 2079/TCT-CS ngày 16 tháng 5 năm 2016 thì cá nhân cho vay không tính lãi hoặc lãi suất thấp hơn giao dịch thông thường trên thị trường thì có thể bị ấn định thuế
Hỏi: Hoạt động đầu tư chứng khoán có phải tính thuế TNCN không?
Trả lời: Khi doanh nghiệp bạn đầu tư chi trả cổ tức thì các bạn phải nộp thuế TNCN từ đầu tư vốn với thuế suất 5% nhé!
Hỏi: Có phải quyết toán thuế TNCN từ đầu tư vốn không?
Trả lời: Khoản thu nhập từ đầu tư vốn (cổ tức được chia, đã khấu trừ thuế 5%) không phải quyết toán thuế.
Hỏi: Thời điểm nộp thuế TNCN từ hoạt động đầu tư vốn?
Trả lời: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Như vậy, trên đây Hãng Kiểm toán ES vừa chia sẻ cho các bạn các quy định về thuế TNCN từ đầu tư vốn. Nếu có câu hỏi hay vướng mắc gì trong quá trình thực hiện các bạn vui lòng đặt câu hỏi theo đường dẫn: https://esaudit.com.vn/hoi-dap/ hoặc để lại bình luận hoặc bên dưới bài viết toàn bộ các vấn đề liên quan đến thuế TNCN từ hoạt động đầu tư vốn. Cảm ơn các bạn, chúc các bạn thành công!