Chi phí khấu hao là gì? Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ như thế nào? ES xin chia sẻ với các bạn thông qua bài viết dưới đây

Bài viết gồm những nội dung chính sau đây:

I. Chi phí khấu hao là gì?

02-chi-phi-khau-hao.jpg
Chi phí khấu hao là gì?

Khấu hao (tiếng Anh: Depreciation) là một phương pháp kế toán phân bổ chi phí của một tài sản hữu hình trong vòng đời hữu ích của nó cho đến khi giá trị của tài sản này trở thành 0 hoặc không đáng kể.

#1. Chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình

Chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình là giá trị khấu hao mà DN phải bỏ ra để trích khấu hao tương ứng với nguyên giá của TSCĐ đó qua các kỳ tùy thuộc vào thời gian sử dụng hữu ích của nó. TSCĐ hữu hình theo định nghĩa của Chuẩn mực kế toán số 03 là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.

#2. Chi phí khấu hao TSCĐ vô hình

Tương tự như TSCĐ hữu hình, khi DN bắt đầu sở hữu tài sản cố định vô hình thì cũng là lúc phát sinh khoản chi phí khấu hao của TSCĐ vô hình đó. Khác với TSCĐ hữu hình thì TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.

>>> Xem thêm Điều kiện ghi nhận TSCĐ dưới đây

II. Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định

Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình phải được xem xét lại theo định kỳ, thường là cuối năm tài chính, nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử dụng tài sản để đem lại lợi ích cho doanh nghiệp thì được thay đổi phương pháp khấu hao và mức khấu hao tính cho năm hiện hành và năm tiếp theo.

TT45/2013 TT-BTC quy định có 3 phương pháp trích khấu hao TSCĐ

  • Phương pháp khấu hao đường thẳng
  • Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
  • Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm

Lưu ý: Theo chuẩn mực kế toán số 29 thì phương pháp tính khấu hao tài sản cố định là một ước tính kế toán dựa trên giả định về cách thức đem lại lợi ích kinh tế của tài sản đó trong tương lai. Do đó doanh nghiệp phải dựa vào lợi ích kinh tế của tài sản đó dự kiến đem lại trong tương lai để sử dụng phương pháp tính khấu hao phù hợp chứ doanh nghiệp không thể ấn định theo ý kiến chủ quan của mình.

Sau đây, mình sẽ trình bày nội dung các phương pháp và ví dụ để các bạn nắm rõ nhé:

#1. Phương pháp khấu hao đường thẳng

Phương pháp khấu hao đường thẳng là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh.

Ví dụ: Doanh nghiệp xây một tòa nhà cho thuê văn phòng thì sẽ lựa chọn phương pháp tính khấu hao đường thẳng vì dòng tiền đem lại từ việc cho thuê khá đều đặn.

Phương pháp khấu hao theo đường thẳng rất dễ áp dụng nên được áp dụng rất phổ biến cho các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường.

Công thức:

⊕ Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định:

Mức khấu hao trung bình hàng năm của tài sản cố định = Nguyên giá của tài sản cố định : Thời gian trích khấu hao
  • Trên đây là công thức tính mức khấu hao trung bình cả năm của tài sản cố định, để tính cho mỗi tháng, các bạn chỉ cần lấy số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.

Trường hợp thời gian trích khấu hao hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định theo công thức:

Mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ : Thời gian trích khấu hao còn lại(1)

(1) Thời gian trích khấu hao còn lại được xác định là:

Thời gian trích khấu hao còn lại = Thời gian trích khấu hao đã đăng ký - Thời gian đã trích khấu hao

Lưu ý: Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng = Nguyên giá tài sản cố định – Khấu hao lũy kế tính đến năm trước năm cuối cùng.

Các bạn xem ví dụ chi tiết tính và trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng tại Mục I, Phụ lục 2 Thông tư 45 năm 2013.

#2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh

Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần xác định như thời gian khấu hao của tài sản cố định.

Ví dụ: Doanh nghiệp đầu tư mua một bản quyền công nghệ về dược. DN dự kiến 2 năm sau sẽ có nhiều sản phẩm cạnh tranh thay thế khác do vậy doanh thu và giá bán sẽ giảm xuống, do năm đầu tiên lợi ích đem lại từ sản phẩm sẽ cao thì DN sử dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.

  • Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức
Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định = Giá trị còn lại của tài sản cố định x Tỷ lệ khấu hao nhanh

Trong đó:

⊕ Tỷ lệ khấu hao nhanh:

Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng x Hệ số điều chỉnh

⊕ Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng:

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng (%) = (1 : Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định) x 100

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố định quy định tại bảng dưới đây:

Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định

Hệ số điều chỉnh (lần)

Đến 4 năm ( t<= 4 năm)

1,5

Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t<=6)

2,0

Trên 6 năm (t>6 năm)

2,5

Lưu ý: Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.

Các bạn xem ví dụ chi tiết tính và trích khấu hao TSCĐ theo số dư giảm dần có điều chỉnh tại Mục II, Phụ lục 2 Thông tư 45 năm 2013.

#3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm

Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:

  • Căn cứ vào hố sơ – kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
  • Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định

⊕ Mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định được xác định:

Mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định = Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng x Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm

⊕ Mức trích khấu hao bình quân:

Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm = Nguyên giá của tài sản cố định : Sản lượng theo công suất thiết kế

⊕ Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:

Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định = Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm x Mức trích khấu hao tính bình quân cho một đơn vị sản phẩm

Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức tính khấu hao của tài sản cố định.

Ví dụ: Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính là kinh doanh vận tải có các đoàn xe và có hợp đồng kinh doanh với khách hàng.

Trường hợp: Số chặng và số km chạy trong mỗi năm của mỗi xe là đều đặn => sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng vì năm nào cũng đều như thế.

Tuy nhiên, vẫn DN như trên mà số chặng và số km chạy của mỗi xe là khác nhau tùy thuộc vào khu vực đến thì áp dụng phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm sẽ phù hợp hơn.

Các bạn xem ví dụ chi tiết tính và trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm tại Mục III, Phụ lục 2 Thông tư 45 năm 2013.

III. Định khoản chi phí khấu hao

1) Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí khác:

Nợ TK 623, 627, 641, 642, 811

TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp)

2) TSCĐ đã sử dụng, nhận được do điều chuyển trong nội bộ doanh nghiệp giữa các đơn vị không có tư các pháp nhân hạch toán phụ thuộc:

Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)

Có các TK 336, 411 (giá trị còn lại)

TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2141) giá trị hao mòn

3) Định kỳ tính, trích khấu hao BĐSĐT đang cho thuê hoạt động

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)

TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2147)

4) Trường hợp giảm TSCĐ, BĐS đầu tư thì đồng thời với việc ghi giảm nguyên giá TSCĐ phải ghi giảm giá trị đã hao mòn của TSCĐ, BĐSĐT (xem hướng dẫn hạch toán các TK 211, 213, 217)

5) Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính

Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

TK 214 – Hao mòn TSCĐ

6) Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính:

Nợ TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ

TK 214 – Hao mòn TSCĐ

7) Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:

Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu hao tăng)

TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp)

  • Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm:

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp)

TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu hao giảm)

8) Kế toán tài sản cố định hữu hình được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh nghiệp: Căn cứ vào hồ sơ xác định lại giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp điều chỉnh lại giá trị TSCĐ hữu hình theo nguyên tắc sau: Chênh lệch tăng giảm giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Nợ của TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản và phải chi tiết khoản chênh lệch này theo từng TSCĐ. Cụ thể cho từng trường hợp ghi sổ như sau:

Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị cao hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn lũy kế đánh giá tăng so với giá trị ghi sổ:

Nợ TK 211 – Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá tăng)

TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá trị tài sản tăng thêm)

TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá tăng)

Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn lũy kế đánh giá lại giảm so với giá trị ghi sổ:

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá giảm)

Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần giá trị tài sản giảm)

TK 211 – Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá giảm)

Doanh nghiệp trích khấu hao TSCĐ theo nguyên giá mới sau khi đã điều chỉnh giá trị do đánh giá lại. Thời điểm trích khấu hao của TSCĐ được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh nghiệp của công ty cổ phần là thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thành công ty cổ phần.

9) Trường hợp cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty:

Khi bàn giao TSCĐ cho công ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản, các phụ lục chi tiết về tài sản bàn giao cho công ty cổ phần và các chứng từ, sổ kế toán có liên quan, kế toán phản ánh giảm giá trị tài sản bàn giao cho công ty cổ phần, ghi:

Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (giá trị còn lại)

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần đã hao mòn)

Có các TK 211, 213 (nguyên giá)

IV. Sự khác nhau giữa khấu hao kế toán và khấu hao theo thuế

Khấu hao tài sản nằm ngoài khung khấu hao được quy định ở Thông tư 45 năm 2013

Kế toán: được ghi nhận là chi phí của doanh nghiệp để tính lợi nhuận kế toán

Thuế: Phần chi phí khấu hao trong kỳ nếu vượt quá phần khấu hao tính theo khung khấu hao quy định lại TT45 bị loại ta khỏi chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

V. Chi phí khấu hao không được trừ tính thuế TNDN

Dưới đây là các khoản chi phí khấu hao không được trừ khi tính thuế TNDN theo Chương II Điều 6 Thông tư 78/2014

>>> Xem thêm chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN

VI. Một số câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Khi nào được tính khấu hao nhanh

Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, DN phải đảm bảo các điều kiện sau:

  • Doanh thu hoạt động có hiệu quả kinh tế cao
  • Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, phải đảm bảo kinh doanh có lãi
  • Mức khấu hao nhanh tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng.

Câu hỏi 2: Thời điểm tính khấu hao TSCĐ

TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Do vậy, thời điểm tính khấu hao TSCĐ là thời điểm tài sản cố định đó trong trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Trên đây, ES vừa chia sẻ với các bạn bài viết chủ đề chi phí khấu hao. Nếu các bạn có bất kỳ thắc mắc vui lòng để lại bình luận bên dưới hoặc đặt câu hỏi tại đường link: https://esaudit.com.vn/hoi-dap/