Dịch Covid-19 với những diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của những người lao động cũng như doanh nghiệp. Nhiều câu hỏi được đặt ra những đối tượng nào được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong mùa dịch covid-19 và đó là những khoản trợ cấp nào? Trong phạm vi bài viết này ES sẽ chia sẻ tới các bạn những điểm quan trọng cần lưu nhé!

doi-tuong-duoc-huong-tro-cap-that-nghiep-do-dich-covid-19
Đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong dịch Covid-19

Để tiện theo dõi các bạn lướt qua nội dung dưới đây trước nhé:

#1. Căn cứ pháp lý

- Bộ luật lao động 2019.

- Luật việc làm 2013.

- Nghị quyết 42/2020/NĐ-CP.

- Nghị định 28/2015/NĐ-CP.

#2. Trợ cấp thất nghiệp là gì?

Theo khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013 có quy định Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, các chế độ Bảo hiểm thất nghiệp hiện nay gồm có:

- Trợ cấp thất nghiệp.

- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

- Hỗ trợ học nghề.

- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng; và nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Như vậy, trợ cấp thất nghiệp là một trong những chế độ của Bảo hiểm thất nghiệp. Nếu trường hợp người lao động bị mất việc làm trong dịch Covid-19 sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhất định từ cơ quan bảo hiểm xã hội.

#2. Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp dịch Covid-19

#2.1 Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động hợp đồng lao động

Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

#2.2 Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này

"Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định"

- Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

#2.3 Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm

Tại khoản 1 Điều 46 của Luật việc làm 2013 có quy định về vấn đề này như sau:

"Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”

#2.4 Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Chết.

Căn cứ theo quy định trên, nếu đáp ứng được đủ các điều kiện đã đưa ra; thì người lao động hoàn toàn có thể được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp khi bị mất việc làm. Nhất là trong đại dịch Covid-19 nói riêng và các lý do khách quan khác nói chung.

#3. Các khoản trợ cấp thất nghiệp người lao động được hưởng trong dịch Covid-19

#3.1 Tiền trợ cấp thôi việc

Theo điểm c khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019, Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường dịch bệnh nguy hiểm xảy ra mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.

Bên cạnh đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng lương.

#3.2 Tiền trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 49 của Luật việc làm 2013. Khoản trợ cấp này chỉ áp dụng với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong 24 tháng trước khi nghỉ việc. Và được áp dụng đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn và không xác định thời hạn.

#3.3 Tiền hỗ trợ theo Nghị quyết 42/NQ-CP

Để tạo điều kiện cho người lao động trong việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, hạn chế lây lan dịch bệnh, ngày 9/4/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 42/NQ-CP về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.

Theo đó, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên. Thời gian hỗ trợ theo thời gian thực tế tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương, theo hằng tháng. Căn cứ tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 và không quá 3 tháng.

#3.4 Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp trong dịch Covid-19

- Mức lương trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân đóng Bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liên kề trước khi thất nghiệp.

- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp; sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

#4. Những hồ sơ cần chuẩn bị để hưởng trợ cấp thất nghiệp

Quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp: Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ thì hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:

- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 21 Nghị định 61/2020/NĐ-CP.

- Sổ bảo hiểm xã hội.

#5. Một số câu hỏi liên quan

Hỏi: Cần những điều kiện gì để hưởng trợ cấp thất nghiệp trong mùa covid 19?

Trả lời: Es-glocal vừa chia sẻ điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp dịch Covid-19 bạn xem tại đây nhé.

Hỏi: Có thể ủy quyền cho người khác nhận quyết định và nhận thay tiền trợ cấp thất nghiệp không?

Trả lời: Theo khoản 2, Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp nhất định bạn nhé.

Hãng Kiểm toán ES vừa tổng hợp đến bạn đọc những lưu ý quan trọng đối với những đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong dịch Covid-19. ES xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý bạn đọc thời gian qua đã ủng hộ chúng tôi. Nếu có vấn đề chưa rõ hoặc cần hỗ trợ, bạn đọc có thể để lại bình luận bên dưới hoặc đặt câu hỏi theo đường dẫn dưới đây để được hỗ trợ về đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong dịch Covid-19 trong thời gian sớm nhất:https://esaudit.com.vn/hoi-dap/.Cảm ơn các bạn, chúc các bạn thành công!