Hàng cho biếu tặng là gì? Những điều cần biết về hàng cho, biếu, tặng hiện nay đối với cả bên cho và bên nhận được xử lý như thế nào? Dưới đây, Hãng Kiểm toán ES hướng dẫn, chia sẻ những nội dung quan trọng cần biết nhé.
- Hướng dẫn hạch toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán
- Chiết khấu thanh toán theo Thông tư 133 và Thông tư 200
Sau đây, các bạn cùng tìm hiểu về hàng cho biếu tặng là gì? Những nội dung quan trọng về hàng cho biếu tặng? Các thức hạch toán hàng cho biếu tặng này như thế nào?
#1. Tổng quan về hàng cho biếu tặng
#1.1. Hàng cho biếu tặng là gì?
Hàng cho biếu, tặng làm một hoặc nhiều loại hàng hóa mà giữa các chủ thể là tổ chức, hay cá nhân dùng hàng, quà tặng này để biếu tặng cho tổ chức, cá nhân khác. Sau đây gói tắt là: Hàng cho biếu tặng,
#1.2. Hàng cho biếu tặng cần làm những gì?
Về hàng cho biếu tăng đối với cá nhân hay tổ chức thì vai trò là chuyển giao quyền sở hữu hàng hòa, ... này cho tổ chức, cá nhân khác không thu tiền. Vậy khi hàng cho biếu tặng cần làm những gì? Trong khuôn khổ bài viết này, ES hệ thống một vài điểm quan trong về hàng cho biếu tặng để các bạn hiểu rõ hơn.
- Hàng cho biếu tặng có phải xuất hóa đơn hay không?
- Xuất hàng hóa cho biếu tặng thuế GTGT được áp dụng bao nhiêu
- Hàng cho biếu tặng có được thu tiền không?
- Hàng cho biếu tặng hạch toán như thế nào? Bên mua hạch toán như thế nào? bên bán hạch toán như thế nào?
- ....
#2. Nội dung chi tiết hàng biếu tặng đối với bên cho
#2.1.Khi xuất hàng cho biếu tặng có phải lập hóa đơn?
Theo khoản 7 điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC
" Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)."
Theo khoản 9 điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC
“2.4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.”
Như vậy: Hàng hóa, dịch vụ để cho biếu tặng thì phải lập hóa đơn (Dù là cho biếu tặng khách hàng, công nhân viên … cũng đều phải xuất hóa đơn).
a. Nếu cho biếu tặng khách hàng, đối tác
Từ năm 2015 trở đi chi phí cho biếu tặng sẽ không bị khống chế nữa, mà sẽ được trừ toàn bộ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ.
- Trường hợp khách hàng là cá nhân
Theo Công văn 3929/TCT- TNCN ngày 23/09/2015 của Tổng cục thuế về việc thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ khuyến mại, cụ thể như sau:
"Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp Công ty cho, tặng hiện vật cho khách hàng không thu tiền mà hiện vật là tài sản phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước thì thu nhập mà khách hàng nhận được thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng."
- Trường hợp Công ty thực hiện chương trình khuyến mại theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật Thương mại thì khoản tiền/hiện vật cá nhân nhận được từ hoạt động trúng thưởng vượt trên 10 triệu đồng thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng.
b. Nếu cho biếu tặng nhân viên
Theo Công văn 9648/CT-TTHT ngày 26/10/2015 của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh:
"Trường hợp Công ty mua hàng hóa làm quà tặng cho nhân viên nhân dịp Tết Nguyên đán thì khi phát quà tặng, Công ty phải lập hóa đơn tính thuế GTGT như bán hàng hóa cho khách hàng (trước đây Công ty tặng quà cho nhân viên nhưng chưa lập hóa đơn thì nay được lập hóa đơn bổ sung theo quy định). Chi phí mua quà tặng cho nhân viên thuộc khoản chi có tính chất phúc lợi nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp và tổng số chi có tính chất phúc lợi không vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm 2015 thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập thuế TNDN (hóa đơn có giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt)."
#2.2. Giá tính thuế GTGT đối với hàng cho biếu tặng
Theo Khoản 3, Điều 7 Thông tư số 219/2012/TT-BTC
“3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
#2.3. Hướng dẫn cách hạch toán hàng cho biếu tặng đối với bên cho
Theo điều 14 Thông tư 219/2012/TT-BTC
"5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ."
* Trường hợp sản phẩm, hàng hóa dùng để cho biếu tặng khách hàng bên ngoài doanh nghiệp, nếu mua về tặng ngay:
Nợ TK 641 (Nếu theo Thông tư 200)
Nợ TK 642 (Nếu theo Thông tư 133)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, TK 112, TK 331, ...
Có TK 333 (TK 3331) - Thuế GTGT đầu ra
* Trường hợp sản phẩm, hàng hóa dùng để cho biếu tặng khách hàng bên ngoài DN, nếu DN mua về nhập kho sau đó xuất cho biếu tặng:
- Khi mua hàng về để cho biếu tặng, các bạn hạch toán như mua hàng bình thường:
Nợ TK 152, 153, 156...
Nợ TK 133 (TK 1331) - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Khi xuất cho biếu tặng:
Nợ TK 641, 642 - Chi phí bán hàng (chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá)
Có các TK 152, TK 153, TK 155, TK 156.
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
* Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm, hàng hoá, NVL dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, TK 153, TK 155, TK 156.
Trên đây, ES hướng dẫn nội dung chi tiết đối với hàng cho biếu tặng đối với bên cho, dưới đây chúng ta cùng tìm hiểu về hàng cho biếu tặng đối với bên nhận nhé.
#3. Hàng biếu tặng đối với bên cho bên nhận
#3.1. Lưu ý về thuế TNCN liên quan đến hàng nhận biếu tặng
Theo Công văn 3929/TCT- TNCN ngày 23/09/2015 của Tổng cục thuế về việc thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ khuyến mại, cụ thể như sau:
- Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp Công ty cho, tặng hiện vật cho khách hàng không thu tiền mà hiện vật là tài sản phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước thì thu nhập mà khách hàng nhận được thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng.
- Trường hợp Công ty thực hiện chương trình khuyến mại theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật Thương mại thì khoản tiền/hiện vật cá nhân nhận được từ hoạt động trúng thưởng vượt trên 10 triệu đồng thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng.
#3.2. Cách hạch toán đối với hàng cho, biếu, tặng đối với bên nhận
Nợ TK 156, 142,211, 642 ... (Tổng giá trị + Thuế GTGT), vì không được khấu trừ.
Có TK 711 - Thu nhập khác
- Lưu ý nhận hàng biếu tặng từ nước ngoài:
+ Nếu có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH
+ Nếu có chứng từ nộp thuế nhập khẩu:
Nợ TK 3333 - Thuế XNK
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH
+ Kết chuyển thuế nhập khẩu vào chi phí, nếu đã ghi nhận giá trị hàng cho biếu tặng theo giá thị trường, giá Hải quan
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 3333: Thuế XNK
#3.3. Bên nhận được khấu trừ thuế GTGT của hàng được nhận biếu tặng?
Theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC: Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
"1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài."
=> Vì bên nhận hàng cho biếu tặng bên nhận không phải thanh toán (được xem có chứng từ thanh toán) nên được khấu trừ thuế GTGT của hóa đơn hàng biếu tặng.
>>> Xem thêm hạch toán hàng khuyến mãi, quảng cáo không thu tiền tại đây nhé!
Trên đây, Hãng Kiểm toán ES vừa chia sẻ các nội dung chi tiết hàng cho biếu tặng đối với cả bên cho và bên nhận. Nếu có vướng mắc hay cần hỗ trợ về hàng cho biếu tặng các bạn để lại bình luận bên dưới hoặc đặt câu hỏi theo đường dẫn: https://esaudit.com.vn/hoi-dap/ . Cảm ơn các bạn, chúc các bạn thành công!