Mức lương và phụ cấp đóng BHXH năm 2020 và các khoản bổ sung khác phải đóng BHXH, các khoản hỗ trợ không phải đóng bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? ES chia sẻ cùng bạn đọc qua bài viết dưới đây.
Để tiện theo dõi, bạn xem qua nội dung cơ bản dưới đây nhé.
#1. Mức lương và phụ cấp phải đóng và không phải đóng BHXH
#1.1 Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017
- Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH
#1.1.1. Mức lương: Ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
- Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
- Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
#1.1.2. Phụ cấp lương: Ghi các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
a) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
b) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Các khoản phụ cấp phải đóng bảo hiểm xã hội:
Phụ cấp lương theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư 47 nêu trên bao gồm:
- Phụ cấp chức vụ, chức danh;
- Phụ cấp nặng nhọc, phụ cấp độc hại, nguy hiểm;
- Phụ cấp lưu động;
- Phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
#1.2 Từ ngày 01/01/2018 trở đi
- Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Các khoản bổ sung khác phải đóng BHXH:
" Các khoản bổ sung khác, ghi các khoản bổ sung mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
a) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
b) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động."
#1.3 Các khoản hỗ trợ không phải đóng BHXH
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như:
- Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ Luật Lao động 2012, tiền thưởng sáng kiến;
Điều 103. Tiền thưởng
1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
- Các khoản phụ cấp xăng xe, phụ cấp điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
- Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác.
=> Những khoản trên phải ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP.
#2. Cách xác định mức lương tham gia BHXH
- Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
- Mức lương tham gia BHXH, BHYT tối đa bằng 20 tháng lương cơ sở. Từ ngày 01/07/2019 lương cơ sở là 1.490.000đ/ tháng
- Mức lương tham gia BHTN tối đa bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.
- Đối với Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
- Đối với Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
- Căn cứ theo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP thay thế Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì bắt đầu từ ngày 01/01/2020 mức lương tối thiểu vùng sẽ được thực hiện như sau:
Vùng | Mức lương tối thiếu vùng năm 2020 |
Vùng I | 4.420.000 đồng/tháng |
Vùng II | 3.920.000 đồng/tháng |
Vùng III | 3.430.000 đồng/tháng |
Vùng IV | 3.070.000 đồng/tháng |
- Nếu là người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường thì mức lương tham gia BHXH tối thiểu sẽ như bảng quy định bên trên;
- Nếu là Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề thì mức lương tham gia BHXH tối thiểu sẽ tính như sau
Vùng | Mức lương đóng BHXH tối thiểu cho người đã qua học nghề |
Vùng I | = 4.420.000 + (4.420.000 x 7%) = 4.729.400 đồng/tháng |
Vùng II | = 3.920.000 + (3.920.000 x 7%) = 4.194.400 đồng/tháng |
Vùng III | = 3.430.000 + (3.430.000 x 7%) = 3.670.100 đồng/tháng |
Vùng IV | = 3.070.000 + (3.070.000 x 7%) = 3.284.900 đồng/tháng |
VD: Công ty TNHH Kiểm toán ES thuộc Vùng 1. Có 1 nhân viên bảo vệ (lao động đơn giản) và 1 nhân viên kế toán (lao động yêu cầu phải qua đào tạo), cách tính lương tham gia BHXH như sau:
- Nhân viên bảo vệ: Mức lương tối thiểu đóng BHXH: 4.420.000 đồng
- Nhân viên kế toán: Mức lương lương tối thiểu đóng BHXH: 4.420.000 + (4.420.000 x 7%) = 4.729.400đồng
#3. Một số câu hỏi thường gặp về Bảo hiểm xã hội
Hỏi: Thời gian thử việc có phải đóng Bảo hiểm xã hội không?
Trả lời: Thời gian thử việc (tối đa là 2 tháng) được thực hiện trên cơ sở hợp đồng thử việc chứ chưa phải là thời gian làm việc chính thức theo HĐLĐ, nên không thuộc diện đóng BHXH, BHYT.
Hỏi: Doanh nghiệp có bao nhiêu người lao động trở lên thì phải đăng ký đóng bảo hiểm xã hội?
Trả lời: Pháp luật BHXH hiện hành quy định: mọi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng lao động làm việc theo HĐLĐ từ 3 tháng trở lên đều thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, không phân biệt số lượng lao động sử dụng là bao nhiêu người.
Hỏi: Mức lương tối thiểu vùng đóng BHXH năm 2020 là bao nhiêu?
Trả lời: ES đã chia sẻ về mức lương tối thiểu vùng đóng BHXH năm 2020 ở trên, bạn xem chi tiết tại đây nhé.
Hỏi: Lương làm thêm giờ vào ban đêm có phải đóng BHXH không?
Trả lời: Mức lương làm thêm giờ hay lương làm thêm giờ vào ban đêm đều không phải đóng BHXH bạn nhé.
Trên đây là chia sẻ của Hãng Kiểm toán ES về mức tiền lương và phụ cấp đóng bảo hiểm xã hội năm 2020. Nếu có vấn đề chưa rõ hoặc cần hỗ trợ, bạn đọc có thể để lại bình luận bên dưới hoặc đặt câu hỏi theo đường dẫn dưới đây để được hỗ trợ trong thời gian sớm nhất: https://esaudit.com.vn/hoi-dap/ . Cảm ơn các bạn, chúc các bạn thành công!